Qua hơn 08 năm thi hành Luật Thi hành án hình sự năm 2010, công tác thi hành án hình sự đã được tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật và thực hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta trong giáo dục, cải tạo người phạm tội. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 đã bộc lộ những bất cập, hạn chế, một số quy định đã không còn phù hợp với tình hình thực tiễn. Do đó ngày 14/6/2019, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV đã thông qua Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) thay thế Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
So với Luật Thi hành án hình sự năm 2010, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã quy định thêm nhiều nội dung mới quan trọng, góp phần khắc phục bất cập, hạn chế trong thực tiễn công tác thi hành án, thể hiện tính nhân văn và bảo đảm tốt hơn quyền lợi và nghĩa vụ của người chấp hành án.
Trên cơ sở kế thừa các quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 về thi hành án treo, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã sửa đổi, bổ sung một số điểm mới về thi hành án treo, cụ thể như sau:
1. Về thi hành quyết định thi hành án treo (Điều 85):
Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã cụ thể hóa thủ tục triệu tập và yêu cầu người được hưởng án treo cam kết việc chấp hành án, các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
Bổ sung quy định về đình chỉ thi hành án trong trường hợp người được hưởng án treo chết (Khoản 5).
2. Về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo (Điều 86):
Bổ sung cho Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ:
Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019;
Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được hưởng án treo bỏ trốn;
Hằng tháng nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục (Điểm i, Khoản1).
Bên cạnh đó, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 sửa đổi, bổ sung quy định nhiệm vụ cụ thể của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
3. Về rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo (Điều 89 và Điều 90):
Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã pháp điển hóa các quy định của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn Điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo, Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 14/08/2012 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
4. Về giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo (Điều 92):
Quy định cụ thể hơn trình tự, thủ tục giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú; thẩm quyền giải quyết cho vắng mặt tại nơi cư trú trong những trường hợp cụ thể;
Bổ sung quy định về thời gian tối đa người được hưởng án treo vắng mặt tại nơi cư trú không quá một phần ba thời gian thử thách và thời gian vắng mặt mỗi lần không quá 60 ngày (Khoản 1).
5. Về nghĩa vụ của người được hưởng án treo (Điều 87):
Quy định cụ thể các nghĩa vụ: (1) Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại Khoản 1 Điều 85 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019; (2) Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; (3) Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, làm việc; (4) Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này; (5) Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; (6) Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại Khoản 1 Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
6. Về xử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo (Điều 93):
Bổ sung điều luật quy định về xử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo trong các trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 và không có mặt sau khi hết thời hạn 07 ngày kể từ khi có yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thì các cơ quan này lập biên bản vi phạm và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo (Khoản 1)
Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì Công an cấp xã đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo (Khoản 2).
Trường hợp người được hưởng án treo do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì đơn vị quân đội giám sát, giáo dục lập biên bản vi phạm và đề nghị cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo (Khoản 4).
Về trình tự, thủ tục buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo: Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định cụ thể về cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ, các tài liệu cần có trong hồ sơ; Tòa án phải tổ chức phiên họp xem xét, quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì thời hạn mở phiên họp không quá 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được hồ sơ);
Quy định về thi hành quyết định của Tòa án về việc buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải làm thủ tục đưa người bị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo đi chấp hành án phạt tù. Trường hợp người bị Tòa án quyết định chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định truy nã (Khoản 6).