QUỐC
HỘI
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc
Luật
số:
29/2018/QH14
LUẬT
BẢO
VỆ
BÍ
MẬT
NHÀ
NƯỚC
Căn
cứ
Hiến
pháp
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam;
Quốc
hội
ban
hành
Luật
Bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước.
Chương
I
NHỮNG
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
Luật
này
quy
định
về
bí
mật
nhà
nước,
hoạt
động
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
và
trách
nhiệm
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan.
Điều
2.
Giải
thích
từ
ngữ
Trong
Luật
này,
các
từ
ngữ
dưới
đây
được
hiểu
như
sau:
1.
Bí
mật
nhà
nước
là
thông
tin
có
nội
dung
quan
trọng
do
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
có
thẩm
quyền
xác
định
căn
cứ
vào
quy
định
của
Luật
này,
chưa
công
khai,
nếu
bị
lộ,
bị
mất
có
thể
gây
nguy
hại
đến
lợi
ích
quốc
gia,
dân
tộc.
Hình
thức
chứa
bí
mật
nhà
nước
bao
gồm
tài
liệu,
vật,
địa
điểm,
lời
nói,
hoạt
động
hoặc
các
dạng
khác.
2.
Bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
là
việc
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
sử
dụng
lực
lượng,
phương
tiện,
biện
pháp
để
phòng,
chống
xâm
phạm
bí
mật
nhà
nước.
3.
Lộ
bí
mật
nhà
nước
là
trường
hợp
người
không
có
trách
nhiệm
biết
được
bí
mật
nhà
nước.
4.
Mất
bí
mật
nhà
nước
là
trường
hợp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
không
còn
thuộc
sự
quản
lý
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
trách
nhiệm
quản
lý.
Điều
3.
Nguyên
tắc
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
1.
Đặt
dưới
sự
lãnh
đạo
của
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam,
sự
quản
lý
thống
nhất
của
Nhà
nước;
phục
vụ
nhiệm
vụ
xây
dựng
và
bảo
vệ
Tổ
quốc,
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội,
hội
nhập
quốc
tế
của
đất
nước;
bảo
vệ
lợi
ích
quốc
gia,
dân
tộc,
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân.
2.
Bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
là
trách
nhiệm
của
mọi
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân.
3.
Việc
quản
lý,
sử
dụng
bí
mật
nhà
nước
bảo
đảm
đúng
mục
đích,
thẩm
quyền,
trình
tự,
thủ
tục
theo
quy
định
của
pháp
luật.
4.
Chủ
động
phòng
ngừa;
kịp
thời
phát
hiện,
ngăn
chặn,
xử
lý
nghiêm
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước.
5.
Bí
mật
nhà
nước
được
bảo
vệ
theo
thời
hạn
quy
định
của
Luật
này,
bảo
đảm
quyền
tiếp
cận
thông
tin
của
công
dân
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
4.
Hợp
tác
quốc
tế
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
1.
Hợp
tác
quốc
tế
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
được
thực
hiện
theo
nguyên
tắc
tôn
trọng
độc
lập,
chủ
quyền
và
toàn
vẹn
lãnh
thổ,
không
can
thiệp
vào
công
việc
nội
bộ
của
nhau,
bình
đẳng
và
cùng
có
lợi.
2.
Nội
dung
hợp
tác
quốc
tế
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
bao
gồm:
a)
Ký
kết
và
tổ
chức
thực
hiện
điều
ước
quốc
tế,
thỏa
thuận
quốc
tế
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
b)
Thực
hiện
chương
trình,
dự
án
hợp
tác
quốc
tế
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
c)
Đào
tạo,
nghiên
cứu,
ứng
dụng
khoa
học
và
công
nghệ,
kỹ
thuật
phục
vụ
công
tác
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
d)
Phòng,
chống
vi
phạm
pháp
luật
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
đ)
Hoạt
động
hợp
tác
quốc
tế
khác
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước.
Điều
5.
Các
hành
vi
bị
nghiêm
cấm
trong
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
1.
Làm
lộ,
chiếm
đoạt,
mua,
bán
bí
mật
nhà
nước;
làm
sai
lệch,
hư
hỏng,
mất
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước.
2.
Thu
thập,
trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
trái
pháp
luật;
sao,
chụp,
lưu
giữ,
vận
chuyển,
giao,
nhận,
thu
hồi,
tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
trái
pháp
luật.
3.
Mang
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
ra
khỏi
nơi
lưu
giữ
trái
pháp
luật.
4.
Lợi
dụng,
lạm
dụng
việc
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước,
sử
dụng
bí
mật
nhà
nước
để
thực
hiện,
che
giấu
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật,
xâm
phạm
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
hoặc
cản
trở
hoạt
động
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân.
5.
Soạn
thảo,
lưu
giữ
tài
liệu
có
chứa
nội
dung
bí
mật
nhà
nước
trên
máy
tính
hoặc
thiết
bị
khác
đã
kết
nối
hoặc
đang
kết
nối
với
mạng
Internet,
mạng
máy
tính,
mạng
viễn
thông,
trừ
trường
hợp
lưu
giữ
bí
mật
nhà
nước
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
cơ
yếu.
6.
Truyền
đưa
bí
mật
nhà
nước
trên
phương
tiện
thông
tin,
viễn
thông
trái
với
quy
định
của
pháp
luật
về
cơ
yếu.
7.
Chuyển
mục
đích
sử
dụng
máy
tính,
thiết
bị
khác
đã
dùng
để
soạn
thảo,
lưu
giữ,
trao
đổi
bí
mật
nhà
nước
khi
chưa
loại
bỏ
bí
mật
nhà
nước.
8.
Sử
dụng
thiết
bị
có
tính
năng
thu,
phát
tín
hiệu,
ghi
âm,
ghi
hình
trong
hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp
có
nội
dung
bí
mật
nhà
nước
dưới
mọi
hình
thức
khi
chưa
được
người
có
thẩm
quyền
cho
phép.
9.
Đăng
tải,
phát
tán
bí
mật
nhà
nước
trên
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng,
mạng
Internet,
mạng
máy
tính
và
mạng
viễn
thông.
Điều
6.
Kinh
phí,
cơ
sở
vật
chất
phục
vụ
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
1.
Kinh
phí,
cơ
sở
vật
chất
phục
vụ
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
do
ngân
sách
nhà
nước
bảo
đảm.
2.
Việc
quản
lý,
sử
dụng
kinh
phí,
cơ
sở
vật
chất
phục
vụ
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Chương
II
PHẠM
VI,
PHÂN
LOẠI,
BAN
HÀNH
DANH
MỤC
BÍ
MẬT
NHÀ
NƯỚC
Điều
7.
Phạm
vi
bí
mật
nhà
nước
Phạm
vi
bí
mật
nhà
nước
là
giới
hạn
thông
tin
quan
trọng
trong
các
lĩnh
vực
sau
đây
chưa
công
khai,
nếu
bị
lộ,
bị
mất
có
thể
gây
nguy
hại
đến
lợi
ích
quốc
gia,
dân
tộc:
1.
Thông
tin
về
chính
trị:
a)
Chủ
trương,
chính
sách
của
Đảng
và
Nhà
nước
về
đối
nội,
đối
ngoại;
b)
Hoạt
động
của
Ban
Chấp
hành
Trung
ương,
Bộ
Chính
trị,
Ban
Bí
thư
và
lãnh
đạo
Đảng,
Nhà
nước;
c)
Chiến
lược,
đề
án
về
dân
tộc,
tôn
giáo
và
công
tác
dân
tộc,
tôn
giáo
liên
quan
đến
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội;
d)
Thông
tin
có
tác
động
tiêu
cực
đến
tình
hình
chính
trị,
kinh
tế
-
xã
hội.
2.
Thông
tin
về
quốc
phòng,
an
ninh,
cơ
yếu:
a)
Chiến
lược,
kế
hoạch,
phương
án,
hoạt
động
bảo
vệ
Tổ
quốc,
phòng
thủ
đất
nước,
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội;
chương
trình,
dự
án,
đề
án
đặc
biệt
quan
trọng;
b)
Tổ
chức
và
hoạt
động
của
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân,
lực
lượng
cơ
yếu;
c)
Công
trình,
mục
tiêu
về
quốc
phòng,
an
ninh,
cơ
yếu;
các
loại
vũ
khí,
khí
tài,
phương
tiện
quyết
định
khả
năng
phòng
thủ
đất
nước,
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội;
sản
phẩm
mật
mã
của
cơ
yếu.
3.
Thông
tin
về
lập
hiến,
lập
pháp,
tư
pháp:
a)
Hoạt
động
lập
hiến,
lập
pháp,
giám
sát,
quyết
định
vấn
đề
quan
trọng
của
đất
nước;
b)
Thông
tin
về
khởi
tố;
công
tác
điều
tra,
thực
hành
quyền
công
tố,
kiểm
sát
hoạt
động
tư
pháp,
xét
xử,
thi
hành
án
hình
sự.
4.
Thông
tin
về
đối
ngoại:
a)
Chiến
lược,
kế
hoạch,
đề
án
phát
triển
quan
hệ
với
nước
ngoài,
tổ
chức
quốc
tế
hoặc
chủ
thể
khác
của
pháp
luật
quốc
tế;
tình
hình,
phương
án,
kế
hoạch,
hoạt
động
đối
ngoại
của
cơ
quan
Đảng,
Nhà
nước;
b)
Thông
tin,
thỏa
thuận
được
trao
đổi,
ký
kết
giữa
Việt
Nam
với
nước
ngoài,
tổ
chức
quốc
tế
hoặc
chủ
thể
khác
của
pháp
luật
quốc
tế;
c)
Thông
tin
bí
mật
do
nước
ngoài,
tổ
chức
quốc
tế
hoặc
chủ
thể
khác
của
pháp
luật
quốc
tế
chuyển
giao
theo
điều
ước
quốc
tế
mà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
thành
viên
và
thỏa
thuận
quốc
tế
có
liên
quan.
5.
Thông
tin
về
kinh
tế:
a)
Chiến
lược,
kế
hoạch
đầu
tư
và
dự
trữ
quốc
gia
bảo
đảm
quốc
phòng,
an
ninh;
đấu
thầu
phục
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia;
b)
Thông
tin
về
tài
chính,
ngân
sách,
ngân
hàng;
phương
án,
kế
hoạch
thu,
đổi,
phát
hành
tiền;
thiết
kế
mẫu,
chế
tạo
bản
in,
khuôn
đúc,
công
nghệ
in,
đúc
tiền
và
giấy
tờ
có
giá;
số
lượng,
nơi
lưu
giữ
kim
loại
quý
hiếm,
đá
quý
và
vật
quý
hiếm
khác
của
Nhà
nước;
c)
Thông
tin
về
công
nghiệp,
thương
mại,
nông
nghiệp
và
phát
triển
nông
thôn;
d)
Kế
hoạch
vận
tải
có
ý
nghĩa
quan
trọng
về
chính
trị,
kinh
tế
-
xã
hội,
quốc
phòng,
an
ninh;
đ)
Thông
tin
về
quá
trình
xây
dựng
quy
hoạch
cấp
quốc
gia,
quy
hoạch
vùng,
quy
hoạch
tỉnh,
quy
hoạch
đơn
vị
hành
chính
-
kinh
tế
đặc
biệt,
quy
hoạch
đô
thị,
quy
hoạch
nông
thôn;
thông
tin
về
quy
hoạch
hệ
thống
kho
dự
trữ
quốc
gia,
quy
hoạch
hệ
thống
các
công
trình
quốc
phòng,
khu
quân
sự,
kho
đạn
dược,
công
nghiệp
quốc
phòng,
an
ninh.
6.
Thông
tin
về
tài
nguyên
và
môi
trường
bao
gồm
tài
nguyên
nước,
môi
trường,
địa
chất,
khoáng
sản,
khí
tượng
thủy
văn,
đất
đai,
biển,
hải
đảo,
đo
đạc
và
bản
đồ.
7.
Thông
tin
về
khoa
học
và
công
nghệ:
a)
Sáng
chế,
công
nghệ
mới
phục
vụ
quốc
phòng,
an
ninh
hoặc
có
ý
nghĩa
đặc
biệt
quan
trọng
đối
với
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội;
b)
Thông
tin
về
năng
lượng
nguyên
tử,
an
toàn
bức
xạ
và
hạt
nhân
liên
quan
đến
quốc
phòng,
an
ninh;
c)
Nhiệm
vụ
khoa
học
và
công
nghệ
đặc
biệt,
nhiệm
vụ
khoa
học
và
công
nghệ
cấp
quốc
gia
liên
quan
đến
quốc
phòng,
an
ninh.
8.
Thông
tin
về
giáo
dục
và
đào
tạo:
a)
Đề
thi,
đáp
án
và
thông
tin
liên
quan
đến
việc
tổ
chức
kỳ
thi
cấp
quốc
gia;
b)
Thông
tin
về
người
thuộc
Quân
đội
nhân
dân,
Công
an
nhân
dân,
Cơ
yếu
được
cử
đi
đào
tạo
trong
nước
và
ngoài
nước.
9.
Thông
tin
về
văn
hóa,
thể
thao:
a)
Thông
tin
về
di
sản,
di
vật,
cổ
vật,
bảo
vật
quốc
gia;
phương
pháp,
bí
quyết
sáng
tạo,
giữ
gìn,
trao
truyền
di
sản
văn
hóa
phi
vật
thể;
b)
Phương
pháp,
bí
quyết
tuyển
chọn
huấn
luyện
viên,
vận
động
viên
các
môn
thể
thao
thành
tích
cao;
biện
pháp,
bí
quyết
phục
hồi
sức
khỏe
vận
động
viên
sau
tập
luyện,
thi
đấu;
đấu
pháp
trong
thi
đấu
thể
thao
thành
tích
cao.
10.
Lĩnh
vực
thông
tin
và
truyền
thông:
a)
Chiến
lược,
kế
hoạch,
đề
án
phát
triển
báo
chí,
xuất
bản,
in,
phát
hành,
bưu
chính,
viễn
thông
và
Internet,
tần
số
vô
tuyến
điện,
công
nghệ
thông
tin,
công
nghiệp
công
nghệ
thông
tin,
an
toàn
thông
tin
mạng,
điện
tử,
phát
thanh
và
truyền
hình,
thông
tin
điện
tử,
thông
tấn,
thông
tin
đối
ngoại,
thông
tin
cơ
sở
và
hạ
tầng
thông
tin
và
truyền
thông
quốc
gia
để
phục
vụ
quốc
phòng,
an
ninh;
b)
Thiết
kế
kỹ
thuật,
sơ
đồ,
số
liệu
về
thiết
bị
của
hệ
thống
thông
tin
quan
trọng
về
an
ninh
quốc
gia,
hệ
thống
thông
tin
quan
trọng
quốc
gia
và
hệ
thống
mạng
thông
tin
dùng
riêng
phục
vụ
cơ
quan,
tổ
chức
của
Đảng,
Nhà
nước.
11.
Thông
tin
về
y
tế,
dân
số:
a)
Thông
tin
bảo
vệ
sức
khỏe
lãnh
đạo
cấp
cao
của
Đảng,
Nhà
nước;
b)
Chủng,
giống
vi
sinh
vật
mới
phát
hiện
liên
quan
đến
sức
khỏe,
tính
mạng
con
người;
mẫu
vật,
nguồn
gen,
vùng
nuôi
trồng
dược
liệu
quý
hiếm;
c)
Quy
trình
sản
xuất
dược
liệu,
thuốc
sinh
học
quý
hiếm;
d)
Thông
tin,
tài
liệu,
số
liệu
điều
tra
về
dân
số.
12.
Thông
tin
về
lao
động,
xã
hội:
a)
Chiến
lược,
kế
hoạch,
đề
án
về
cải
cách
tiền
lương,
bảo
hiểm
xã
hội,
người
có
công
với
cách
mạng;
b)
Tình
hình
phức
tạp
về
lao
động,
trẻ
em,
tệ
nạn
xã
hội,
bình
đẳng
giới.
13.
Thông
tin
về
tổ
chức,
cán
bộ:
a)
Chiến
lược,
kế
hoạch,
đề
án
về
công
tác
tổ
chức,
cán
bộ
của
cơ
quan
Đảng,
Nhà
nước,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội;
b)
Quy
trình
chuẩn
bị
và
triển
khai,
thực
hiện
công
tác
tổ
chức,
cán
bộ;
c)
Thông
tin
về
công
tác
bảo
vệ
chính
trị
nội
bộ;
d)
Đề
thi,
đáp
án
thi
tuyển
chọn
lãnh
đạo,
quản
lý
và
tuyển
dụng,
nâng
ngạch
công
chức,
viên
chức.
14.
Thông
tin
về
thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát,
xử
lý
vi
phạm,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng:
a)
Chiến
lược,
kế
hoạch,
đề
án
về
công
tác
thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng;
b)
Thông
tin
về
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát,
xử
lý
vi
phạm,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng.
15.
Thông
tin
về
kiểm
toán
nhà
nước:
a)
Chiến
lược,
kế
hoạch,
đề
án
về
kiểm
toán
nhà
nước;
b)
Thông
tin
kiểm
toán
về
tài
chính
công,
tài
sản
công.
Điều
8.
Phân
loại
bí
mật
nhà
nước
Căn
cứ
vào
tính
chất
quan
trọng
của
nội
dung
thông
tin,
mức
độ
nguy
hại
nếu
bị
lộ,
bị
mất,
bí
mật
nhà
nước
được
phân
loại
thành
03
độ
mật,
bao
gồm:
1.
Bí
mật
nhà
nước
độ
Tuyệt
mật
là
bí
mật
nhà
nước
liên
quan
đến
chính
trị,
quốc
phòng,
an
ninh,
cơ
yếu,
đối
ngoại,
nếu
bị
lộ,
bị
mất
có
thể
gây
nguy
hại
đặc
biệt
nghiêm
trọng
đến
lợi
ích
quốc
gia,
dân
tộc;
2.
Bí
mật
nhà
nước
độ
Tối
mật
là
bí
mật
nhà
nước
liên
quan
đến
chính
trị,
quốc
phòng,
an
ninh,
cơ
yếu,
lập
hiến,
lập
pháp,
tư
pháp,
đối
ngoại,
kinh
tế,
tài
nguyên
và
môi
trường,
khoa
học
và
công
nghệ,
giáo
dục
và
đào
tạo,
văn
hóa,
thể
thao,
thông
tin
và
truyền
thông,
y
tế,
dân
số,
lao
động,
xã
hội,
tổ
chức,
cán
bộ,
thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát,
xử
lý
vi
phạm,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
kiểm
toán
nhà
nước,
nếu
bị
lộ,
bị
mất
có
thể
gây
nguy
hại
rất
nghiêm
trọng
đến
lợi
ích
quốc
gia,
dân
tộc.
3.
Bí
mật
nhà
nước
độ
Mật
là
bí
mật
nhà
nước
liên
quan
đến
chính
trị,
quốc
phòng,
an
ninh,
cơ
yếu,
lập
hiến,
lập
pháp,
tư
pháp,
đối
ngoại,
kinh
tế,
tài
nguyên
và
môi
trường,
khoa
học
và
công
nghệ,
giáo
dục
và
đào
tạo,
văn
hóa,
thể
thao,
thông
tin
và
truyền
thông,
y
tế,
dân
số,
lao
động,
xã
hội,
tổ
chức,
cán
bộ,
thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát,
xử
lý
vi
phạm,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
phòng,
chống
tham
nhũng,
kiểm
toán
nhà
nước,
nếu
bị
lộ,
bị
mất
có
thể
gây
nguy
hại
nghiêm
trọng
đến
lợi
ích
quốc
gia,
dân
tộc.
Điều
9.
Ban
hành
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
1.
Căn
cứ
vào
quy
định
tại
Điều
7
và
Điều
8
của
Luật
này,
Thủ
tướng
Chính
phủ
ban
hành
danh
mục
bí
mật
nhà
nước.
2.
Người
có
trách
nhiệm
lập
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
bao
gồm:
a)
Bộ
trưởng,
Thủ
trưởng
cơ
quan
ngang
Bộ
lập
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
của
ngành,
lĩnh
vực
quản
lý;
b)
Chánh
Văn
phòng
Trung
ương
Đảng
lập
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
của
Đảng;
c)
Người
đứng
đầu
cơ
quan
trung
ương
của
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
lập
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
của
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội;
d)
Tổng
Thư
ký
Quốc
hội
-
Chủ
nhiệm
Văn
phòng
Quốc
hội
lập
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
của
Quốc
hội,
cơ
quan
của
Quốc
hội,
cơ
quan
thuộc
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội,
Tổng
Thư
ký
Quốc
hội,
Văn
phòng
Quốc
hội
và
Đoàn
đại
biểu
Quốc
hội;
đ)
Chủ
nhiệm
Văn
phòng
Chủ
tịch
nước
lập
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
của
Chủ
tịch
nước,
Văn
phòng
Chủ
tịch
nước;
e)
Chánh
án
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao,
Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao,
Tổng
Kiểm
toán
nhà
nước
lập
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
của
ngành,
lĩnh
vực
quản
lý.
3.
Người
lập
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này
có
trách
nhiệm
gửi
hồ
sơ
đến
Bộ
Công
an
để
thẩm
định,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
5
Điều
này.
Hồ
sơ
gửi
Bộ
Công
an
bao
gồm
văn
bản
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ;
dự
thảo
quyết
định
ban
hành
danh
mục
bí
mật
nhà
nước;
báo
cáo
tổng
hợp,
giải
trình,
tiếp
thu
ý
kiến
của
các
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan;
bản
sao
ý
kiến
tham
gia.
Văn
bản
thẩm
định
của
Bộ
Công
an
phải
gửi
đến
người
có
trách
nhiệm
lập
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
chậm
nhất
30
ngày
kể
từ
ngày
nhận
đủ
hồ
sơ.
4.
Sau
khi
có
văn
bản
thẩm
định
của
Bộ
Công
an,
người
lập
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này
có
trách
nhiệm
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
xem
xét,
quyết
định
ban
hành
danh
mục
bí
mật
nhà
nước.
5.
Bộ
trưởng
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
xem
xét,
quyết
định
ban
hành
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
thuộc
phạm
vi
quản
lý.
Chương
III
HOẠT
ĐỘNG
BẢO
VỆ
BÍ
MẬT
NHÀ
NƯỚC
Điều
10.
Xác
định
bí
mật
nhà
nước
và
độ
mật
của
bí
mật
nhà
nước
1.
Việc
xác
định
bí
mật
nhà
nước
và
độ
mật
của
bí
mật
nhà
nước
phải
căn
cứ
vào
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
và
quy
định
của
Luật
này.
2.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
có
trách
nhiệm
xác
định
bí
mật
nhà
nước,
độ
mật,
phạm
vi
lưu
hành,
được
phép
hoặc
không
được
phép
sao,
chụp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước.
Trường
hợp
sử
dụng
bí
mật
nhà
nước
của
cơ
quan,
tổ
chức
khác
thì
phải
xác
định
độ
mật
tương
ứng.
Trường
hợp
thông
tin
trong
cùng
một
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
thuộc
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
có
độ
mật
khác
nhau
thì
xác
định
theo
độ
mật
cao
nhất.
3.
Độ
mật
của
bí
mật
nhà
nước
được
thể
hiện
bằng
dấu
chỉ
độ
mật,
văn
bản
xác
định
độ
mật
hoặc
hình
thức
khác
phù
hợp
với
hình
thức
chứa
bí
mật
nhà
nước.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
11.
Sao,
chụp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
1.
Người
có
thẩm
quyền
cho
phép
sao,
chụp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
độ
Tuyệt
mật
bao
gồm:
a)
Người
đứng
đầu
cơ
quan
của
Trung
ương
Đảng;
người
đứng
đầu
tổ
chức
trực
thuộc
Ban
Chấp
hành
Trung
ương
Đảng;
b)
Người
đứng
đầu
cơ
quan
của
Quốc
hội,
cơ
quan
thuộc
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội;
Tổng
Thư
ký
Quốc
hội
-
Chủ
nhiệm
Văn
phòng
Quốc
hội;
c)
Chủ
nhiệm
Văn
phòng
Chủ
tịch
nước;
d)
Chánh
án
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao,
Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao;
đ)
Tổng
Kiểm
toán
nhà
nước;
e)
Chánh
án
Tòa
án
nhân
dân
cấp
cao,
Chánh
án
Tòa
án
nhân
dân
cấp
tỉnh,
Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
cấp
cao,
Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
cấp
tỉnh;
g)
Người
đứng
đầu
cơ
quan
trung
ương
của
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội;
h)
Bộ
trưởng,
Thủ
trưởng
cơ
quan
ngang
Bộ;
i)
Người
đứng
đầu
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ;
k)
Bí
thư
tỉnh
ủy,
thành
ủy
và
Trưởng
Đoàn
đại
biểu
Quốc
hội,
Chủ
tịch
Hội
đồng
nhân
dân,
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương;
l)
Cấp
trên
trực
tiếp
của
những
người
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
h
và
i
khoản
này;
m)
Người
đứng
đầu
Văn
phòng
Kiểm
toán
nhà
nước,
đơn
vị
thuộc
bộ
máy
điều
hành
của
Kiểm
toán
nhà
nước,
Kiểm
toán
nhà
nước
chuyên
ngành,
Kiểm
toán
nhà
nước
khu
vực;
n)
Người
đứng
đầu
tổng
cục,
cục,
vụ
và
tương
đương
trực
thuộc
cơ
quan
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
d,
đ,
g
và
h
khoản
này,
trừ
người
đứng
đầu
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập;
o)
Người
đứng
đầu
cơ
quan
đại
diện
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
ở
nước
ngoài.
2.
Người
có
thẩm
quyền
cho
phép
sao,
chụp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
độ
Tối
mật
bao
gồm:
a)
Những
người
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này;
b)
Người
đứng
đầu
cục,
vụ
và
tương
đương
thuộc
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ;
c)
Người
đứng
đầu
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
trực
thuộc
cơ
quan
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
d,
đ,
g,
h
và
i
khoản
1
Điều
này;
người
đứng
đầu
cục,
vụ
và
tương
đương
thuộc
tổng
cục
và
tương
đương;
d)
Người
đứng
đầu
sở,
ban,
ngành,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
cấp
tỉnh
và
tương
đương;
đ)
Người
đứng
đầu
đơn
vị
trực
thuộc
Tòa
án
nhân
dân
cấp
cao,
Tòa
án
nhân
dân
cấp
tỉnh,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
cấp
cao,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
cấp
tỉnh,
trừ
người
có
thẩm
quyền
quy
định
tại
điểm
b
khoản
3
Điều
này;
Chánh
án
Tòa
án
nhân
dân,
Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
cấp
huyện;
e)
Bí
thư
huyện
ủy,
quận
ủy,
thị
ủy,
thành
ủy
và
Chủ
tịch
Hội
đồng
nhân
dân,
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
huyện;
g)
Chủ
tịch
Hội
đồng
thành
viên,
Chủ
tịch
công
ty,
Giám
đốc
hoặc
Tổng
giám
đốc
doanh
nghiệp
nhà
nước.
3.
Người
có
thẩm
quyền
cho
phép
sao,
chụp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
độ
Mật
bao
gồm:
a)
Những
người
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này;
b)
Người
đứng
đầu
đơn
vị
cấp
phòng
thuộc
tổng
cục,
cục,
vụ
và
tương
đương
thuộc
cơ
quan
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
d,
đ,
e,
g,
h,
i
và
k
khoản
1
Điều
này;
c)
Người
đứng
đầu
đơn
vị
cấp
phòng
thuộc
sở,
ban,
ngành
cấp
tỉnh
và
tương
đương;
trưởng
ban
của
Hội
đồng
nhân
dân,
trưởng
phòng
của
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
huyện
và
tương
đương.
4.
Bộ
trưởng
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
thẩm
quyền
cho
phép
sao,
chụp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
đối
với
đối
tượng
thuộc
phạm
vi
quản
lý.
5.
Người
có
thẩm
quyền
cho
phép
sao,
chụp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
này
có
thể
ủy
quyền
cho
cấp
phó
thực
hiện
thẩm
quyền
cho
phép
sao,
chụp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước.
Việc
ủy
quyền
cho
phép
sao,
chụp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
được
thực
hiện
thường
xuyên
hoặc
theo
từng
trường
hợp
cụ
thể
và
phải
được
thể
hiện
bằng
văn
bản,
trong
đó
xác
định
rõ
phạm
vi,
nội
dung,
thời
hạn
ủy
quyền.
Cấp
phó
được
ủy
quyền
cho
phép
sao,
chụp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
phải
chịu
trách
nhiệm
về
quyết
định
cho
phép
sao,
chụp
của
mình
trước
cấp
trưởng
và
trước
pháp
luật.
Người
được
ủy
quyền
không
được
ủy
quyền
tiếp
cho
người
khác.
6.
Người
được
giao
thực
hiện
việc
sao,
chụp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
phải
là
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
quân
nhân
chuyên
nghiệp,
công
nhân,
viên
chức
công
tác
trong
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân,
người
làm
công
tác
cơ
yếu
có
liên
quan
trực
tiếp
đến
bí
mật
nhà
nước
hoặc
người
làm
công
tác
liên
quan
đến
bí
mật
nhà
nước.
7.
Chính
phủ
quy
định
việc
sao,
chụp
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước.
Điều
12.
Thống
kê,
lưu
giữ,
bảo
quản
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
1.
Tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
khi
tiếp
nhận,
phát
hành
phải
được
thống
kê
theo
trình
tự
thời
gian
và
độ
mật.
2.
Bí
mật
nhà
nước
chứa
trong
thiết
bị
có
tính
năng
lưu
giữ,
sao,
chụp,
phải
được
bảo
vệ
bằng
biện
pháp
thích
hợp
bảo
đảm
an
toàn.
3.
Tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
phải
được
lưu
giữ,
bảo
quản
ở
nơi
an
toàn
và
có
phương
án
bảo
vệ.
Điều
13.
Vận
chuyển,
giao,
nhận
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
1.
Vận
chuyển,
giao,
nhận
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
ở
trong
nước
do
người
làm
công
tác
liên
quan
đến
bí
mật
nhà
nước,
người
làm
công
tác
giao
liên
hoặc
văn
thư
của
cơ
quan,
tổ
chức
thực
hiện.
2.
Vận
chuyển,
giao,
nhận
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
giữa
cơ
quan,
tổ
chức
ở
trong
nước
với
cơ
quan,
tổ
chức
của
Việt
Nam
ở
nước
ngoài
hoặc
giữa
các
cơ
quan,
tổ
chức
của
Việt
Nam
ở
nước
ngoài
với
nhau
do
giao
liên
ngoại
giao
hoặc
người
được
giao
nhiệm
vụ
thực
hiện.
3.
Vận
chuyển,
giao,
nhận
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
phải
thực
hiện
theo
nguyên
tắc
giữ
kín,
niêm
phong.
4.
Trong
quá
trình
vận
chuyển
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
phải
có
biện
pháp
bảo
quản,
bảo
đảm
an
toàn;
trường
hợp
cần
thiết
phải
có
lực
lượng
bảo
vệ.
5.
Vận
chuyển
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
qua
dịch
vụ
bưu
chính
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bưu
chính.
6.
Nơi
gửi
và
nơi
nhận
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
phải
kiểm
tra,
đối
chiếu
để
kịp
thời
phát
hiện
sai
sót
và
có
biện
pháp
xử
lý;
việc
giao,
nhận
phải
được
ghi
đầy
đủ
vào
sổ
theo
dõi
riêng,
người
nhận
phải
ký
nhận.
7.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
việc
giao,
nhận
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước.
Điều
14.
Mang
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
ra
khỏi
nơi
lưu
giữ
1.
Việc
mang
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
ra
khỏi
nơi
lưu
giữ
để
phục
vụ
công
tác
ở
trong
nước
phải
được
người
đứng
đầu
hoặc
cấp
phó
được
ủy
quyền
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
trực
tiếp
quản
lý
bí
mật
nhà
nước
cho
phép.
2.
Việc
mang
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
ra
khỏi
nơi
lưu
giữ
để
phục
vụ
công
tác
ở
nước
ngoài
phải
được
Bộ
trưởng
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an,
người
có
thẩm
quyền
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
d,
đ,
g,
h,
i,
k
và
l
khoản
1
Điều
11
của
Luật
này
hoặc
cấp
phó
được
ủy
quyền
cho
phép
và
phải
báo
cáo
Trưởng
đoàn
công
tác.
3.
Trong
quá
trình
mang
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
ra
khỏi
nơi
lưu
giữ
phải
có
biện
pháp
bảo
quản,
bảo
đảm
an
toàn.
4.
Trong
thời
gian
mang
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
ra
khỏi
nơi
lưu
giữ,
nếu
phát
hiện
bí
mật
nhà
nước
bị
lộ,
bị
mất,
người
mang
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
phải
báo
cáo
ngay
với
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
trực
tiếp
quản
lý,
Trưởng
đoàn
công
tác
để
có
biện
pháp
xử
lý
và
khắc
phục
hậu
quả.
5.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
việc
mang
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
ra
khỏi
nơi
lưu
giữ.
Điều
15.
Cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
người
Việt
Nam
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ
liên
quan
trực
tiếp
đến
bí
mật
nhà
nước
1.
Người
có
thẩm
quyền
quy
định
tại
các
khoản
1,
2
và
3
Điều
11
của
Luật
này
quyết
định
việc
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước.
2.
Bộ
trưởng
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
thẩm
quyền
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
thuộc
phạm
vi
quản
lý.
3.
Cơ
quan,
tổ
chức
và
người
Việt
Nam
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ
liên
quan
trực
tiếp
đến
bí
mật
nhà
nước
được
đề
nghị
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước.
4.
Cơ
quan,
tổ
chức
đề
nghị
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
phải
có
văn
bản
gửi
người
có
thẩm
quyền
quyết
định
việc
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước.
Văn
bản
đề
nghị
phải
ghi
rõ
tên
cơ
quan,
tổ
chức;
người
đại
diện
cơ
quan,
tổ
chức;
bí
mật
nhà
nước
đề
nghị
cung
cấp,
chuyển
giao;
mục
đích
sử
dụng
và
cam
kết
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước.
5.
Người
đề
nghị
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
phải
có
văn
bản
gửi
người
có
thẩm
quyền
quyết
định
việc
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước.
Văn
bản
đề
nghị
phải
ghi
rõ
họ
và
tên;
số
Căn
cước
công
dân,
Chứng
minh
nhân
dân,
Hộ
chiếu,
Chứng
minh
Công
an
nhân
dân
hoặc
số
giấy
chứng
minh
do
Quân
đội
nhân
dân
cấp;
địa
chỉ
liên
lạc;
vị
trí
công
tác;
bí
mật
nhà
nước
đề
nghị
cung
cấp,
chuyển
giao;
mục
đích
sử
dụng
và
cam
kết
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước.
6.
Trường
hợp
từ
chối
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước,
người
có
thẩm
quyền
quyết
định
việc
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
phải
trả
lời
bằng
văn
bản
và
nêu
rõ
lý
do.
Điều
16.
Cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
nước
ngoài
1.
Thẩm
quyền
quyết
định
việc
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
nước
ngoài
được
quy
định
như
sau:
a)
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
độ
Tuyệt
mật;
b)
Bộ
trưởng
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an,
người
có
thẩm
quyền
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
d,
đ,
g,
h,
i
và
k
khoản
1
Điều
11
của
Luật
này
quyết
định
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
độ
Tối
mật,
độ
Mật
thuộc
phạm
vi
quản
lý.
2.
Bí
mật
nhà
nước
chỉ
được
cung
cấp,
chuyển
giao
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
nước
ngoài
tham
gia
vào
chương
trình
hợp
tác
quốc
tế
hoặc
thi
hành
công
vụ
có
liên
quan
đến
bí
mật
nhà
nước.
3.
Cơ
quan,
tổ
chức
nước
ngoài
đề
nghị
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
phải
có
văn
bản
gửi
cơ
quan,
tổ
chức
Việt
Nam
chủ
trì
chương
trình
hợp
tác
quốc
tế
hoặc
thi
hành
công
vụ
có
liên
quan
đến
bí
mật
nhà
nước.
Văn
bản
đề
nghị
phải
ghi
rõ
tên
cơ
quan,
tổ
chức,
người
đại
diện
cơ
quan,
tổ
chức;
quốc
tịch,
số
Hộ
chiếu,
chức
vụ
của
người
đại
diện;
bí
mật
nhà
nước
đề
nghị
cung
cấp,
chuyển
giao;
mục
đích
sử
dụng,
cam
kết
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
và
không
cung
cấp,
chuyển
giao
cho
bên
thứ
ba
nếu
không
có
sự
đồng
ý
của
bên
cung
cấp,
chuyển
giao.
4.
Cá
nhân
nước
ngoài
đề
nghị
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
phải
có
văn
bản
gửi
cơ
quan,
tổ
chức
Việt
Nam
chủ
trì
chương
trình
hợp
tác
quốc
tế
hoặc
thi
hành
công
vụ
có
liên
quan
đến
bí
mật
nhà
nước.
Văn
bản
đề
nghị
phải
ghi
rõ
họ
và
tên;
số
Hộ
chiếu,
địa
chỉ
liên
lạc;
bí
mật
nhà
nước
đề
nghị
cung
cấp,
chuyển
giao;
mục
đích
sử
dụng,
cam
kết
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
và
không
cung
cấp,
chuyển
giao
cho
bên
thứ
ba
nếu
không
có
sự
đồng
ý
của
bên
cung
cấp,
chuyển
giao.
5.
Cơ
quan,
tổ
chức
Việt
Nam
chủ
trì
chương
trình
hợp
tác
quốc
tế
hoặc
thi
hành
công
vụ
có
liên
quan
đến
bí
mật
nhà
nước
có
trách
nhiệm
chuyển
đề
nghị
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
nước
ngoài
quy
định
tại
khoản
3
và
khoản
4
Điều
này
đến
người
có
thẩm
quyền
quyết
định
việc
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước.
6.
Trường
hợp
từ
chối
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước,
người
có
thẩm
quyền
quyết
định
việc
cung
cấp,
chuyển
giao
bí
mật
nhà
nước
phải
trả
lời
bằng
văn
bản
và
nêu
rõ
lý
do.
Điều
17.
Hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp
có
nội
dung
bí
mật
nhà
nước
của
cơ
quan,
tổ
chức
Việt
Nam
1.
Việc
tổ
chức
hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp
có
nội
dung
bí
mật
nhà
nước
của
cơ
quan,
tổ
chức
Việt
Nam
phải
bảo
đảm
các
yêu
cầu
sau
đây:
a)
Được
sự
đồng
ý
của
người
có
thẩm
quyền
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
15
của
Luật
này
về
việc
sử
dụng
nội
dung
bí
mật
nhà
nước;
b)
Thành
phần
tham
dự
là
đại
diện
cơ
quan,
tổ
chức
hoặc
người
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ
liên
quan
đến
bí
mật
nhà
nước;
c)
Địa
điểm
tổ
chức
bảo
đảm
an
toàn,
không
để
bị
lộ,
bị
mất
bí
mật
nhà
nước;
d)
Sử
dụng
các
phương
tiện,
thiết
bị
đáp
ứng
yêu
cầu
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
đ)
Có
phương
án
bảo
vệ
hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp;
e)
Tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
phải
được
thu
hồi
sau
hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp.
2.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
quyết
định
tổ
chức
hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp
có
nội
dung
bí
mật
nhà
nước
có
trách
nhiệm
bảo
đảm
các
yêu
cầu
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
3.
Người
tham
dự
hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp
có
nội
dung
bí
mật
nhà
nước
có
trách
nhiệm
bảo
vệ
và
sử
dụng
bí
mật
nhà
nước
theo
quy
định
của
Luật
này
và
yêu
cầu
của
người
chủ
trì
hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
các
điểm
c,
d
và
đ
khoản
1
Điều
này.
Điều
18.
Hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp
có
yếu
tố
nước
ngoài
tổ
chức
tại
Việt
Nam
có
nội
dung
bí
mật
nhà
nước
1.
Việc
tổ
chức
hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp
có
yếu
tố
nước
ngoài
tại
Việt
Nam
có
nội
dung
bí
mật
nhà
nước
phải
bảo
đảm
các
yêu
cầu
sau
đây:
a)
Do
cơ
quan,
tổ
chức
Việt
Nam
tổ
chức;
b)
Được
sự
đồng
ý
bằng
văn
bản
của
người
có
thẩm
quyền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
16
của
Luật
này
về
việc
sử
dụng
nội
dung
bí
mật
nhà
nước;
c)
Thành
phần
tham
dự
theo
quy
định
tại
điểm
b
khoản
1
Điều
17
của
Luật
này;
đại
diện
cơ
quan,
tổ
chức
hoặc
cá
nhân
nước
ngoài
tham
gia
vào
chương
trình
hợp
tác
quốc
tế
hoặc
thi
hành
công
vụ
có
liên
quan
đến
bí
mật
nhà
nước;
d)
Bảo
đảm
yêu
cầu
quy
định
tại
các
điểm
c,
d,
đ
và
e
khoản
1
Điều
17
của
Luật
này.
2.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
quyết
định
tổ
chức
hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp
có
nội
dung
bí
mật
nhà
nước
có
trách
nhiệm
bảo
đảm
các
yêu
cầu
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
3.
Người
tham
dự
hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp
có
nội
dung
bí
mật
nhà
nước
có
trách
nhiệm
bảo
vệ
và
sử
dụng
bí
mật
nhà
nước
theo
quy
định
của
Luật
này
và
yêu
cầu
của
người
chủ
trì
hội
nghị,
hội
thảo,
cuộc
họp;
không
được
cung
cấp,
chuyển
giao
cho
bên
thứ
ba.
Điều
19.
Thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
1.
Thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
là
khoảng
thời
gian
được
tính
từ
ngày
xác
định
độ
mật
của
bí
mật
nhà
nước
đến
hết
thời
hạn
sau
đây:
a)
30
năm
đối
với
bí
mật
nhà
nước
độ
Tuyệt
mật;
b)
20
năm
đối
với
bí
mật
nhà
nước
độ
Tối
mật;
c)
10
năm
đối
với
bí
mật
nhà
nước
độ
Mật.
2.
Thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
về
hoạt
động
có
thể
ngắn
hơn
thời
hạn
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
và
phải
xác
định
cụ
thể
tại
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
khi
xác
định
độ
mật.
3.
Thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
về
địa
điểm
kết
thúc
khi
cơ
quan,
tổ
chức
có
thẩm
quyền
không
sử
dụng
địa
điểm
đó
để
chứa
bí
mật
nhà
nước.
Điều
20.
Gia
hạn
thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
1.
Thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
được
gia
hạn
nếu
việc
giải
mật
gây
nguy
hại
đến
lợi
ích
quốc
gia,
dân
tộc.
2.
Chậm
nhất
60
ngày
trước
ngày
hết
thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước,
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
xác
định
bí
mật
nhà
nước
quyết
định
gia
hạn
thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước.
Mỗi
lần
gia
hạn
không
quá
thời
hạn
quy
định
tại
khoản
1
Điều
19
của
Luật
này.
3.
Bí
mật
nhà
nước
sau
khi
gia
hạn
phải
được
đóng
dấu,
có
văn
bản
hoặc
hình
thức
khác
xác
định
việc
gia
hạn.
4.
Chậm
nhất
15
ngày
kể
từ
ngày
gia
hạn,
cơ
quan,
tổ
chức
đã
gia
hạn
phải
thông
báo
bằng
văn
bản
đến
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan.
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
khi
nhận
được
thông
báo
về
việc
gia
hạn
có
trách
nhiệm
đóng
dấu,
có
văn
bản
hoặc
hình
thức
khác
xác
định
việc
gia
hạn
đối
với
bí
mật
nhà
nước
thuộc
phạm
vi
quản
lý.
Điều
21.
Điều
chỉnh
độ
mật
1.
Điều
chỉnh
độ
mật
là
việc
tăng
độ
mật,
giảm
độ
mật
đã
được
xác
định
của
bí
mật
nhà
nước.
2.
Việc
điều
chỉnh
độ
mật
phải
căn
cứ
vào
danh
mục
bí
mật
nhà
nước.
3.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
xác
định
độ
mật
của
bí
mật
nhà
nước
có
thẩm
quyền
quyết
định
điều
chỉnh
độ
mật
của
bí
mật
nhà
nước.
4.
Bí
mật
nhà
nước
sau
khi
điều
chỉnh
độ
mật
phải
được
đóng
dấu,
có
văn
bản
hoặc
hình
thức
khác
xác
định
việc
tăng
độ
mật,
giảm
độ
mật.
5.
Chậm
nhất
15
ngày
kể
từ
ngày
điều
chỉnh
độ
mật,
cơ
quan,
tổ
chức
đã
điều
chỉnh
độ
mật
phải
thông
báo
bằng
văn
bản
đến
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan.
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
khi
nhận
được
thông
báo
về
việc
điều
chỉnh
độ
mật
có
trách
nhiệm
đóng
dấu,
có
văn
bản
hoặc
hình
thức
khác
xác
định
việc
điều
chỉnh
độ
mật
tương
ứng
đối
với
bí
mật
nhà
nước
thuộc
phạm
vi
quản
lý.
Điều
22.
Giải
mật
1.
Giải
mật
là
xóa
bỏ
độ
mật
của
bí
mật
nhà
nước.
2.
Bí
mật
nhà
nước
được
giải
mật
toàn
bộ
hoặc
một
phần
trong
trường
hợp
sau
đây:
a)
Hết
thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
quy
định
tại
Điều
19
của
Luật
này
và
thời
gian
gia
hạn
quy
định
tại
Điều
20
của
Luật
này;
b)
Đáp
ứng
yêu
cầu
thực
tiễn
bảo
vệ
lợi
ích
quốc
gia,
dân
tộc;
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội;
hội
nhập,
hợp
tác
quốc
tế;
c)
Không
còn
thuộc
danh
mục
bí
mật
nhà
nước.
3.
Trường
hợp
quy
định
tại
điểm
a
và
điểm
c
khoản
2
Điều
này
thì
đương
nhiên
giải
mật.
Trường
hợp
quy
định
tại
điểm
c
khoản
2
Điều
này,
cơ
quan,
tổ
chức
xác
định
bí
mật
nhà
nước
phải
đóng
dấu,
có
văn
bản
hoặc
hình
thức
khác
xác
định
việc
giải
mật
và
thông
báo
ngay
bằng
văn
bản
đến
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan.
4.
Việc
giải
mật
đối
với
bí
mật
nhà
nước
trong
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
b
khoản
2
Điều
này
được
quy
định
như
sau:
a)
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
xác
định
bí
mật
nhà
nước
thành
lập
Hội
đồng
giải
mật;
b)
Hội
đồng
giải
mật
bao
gồm
đại
diện
lãnh
đạo
cơ
quan,
tổ
chức
xác
định
bí
mật
nhà
nước
làm
Chủ
tịch
Hội
đồng
và
đại
diện
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan;
c)
Hội
đồng
giải
mật
có
trách
nhiệm
xem
xét
việc
giải
mật,
báo
cáo
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
xác
định
bí
mật
nhà
nước
quyết
định;
d)
Bí
mật
nhà
nước
sau
khi
giải
mật
phải
đóng
dấu,
có
văn
bản
hoặc
hình
thức
khác
xác
định
việc
giải
mật;
trường
hợp
giải
mật
một
phần
thì
quyết
định
giải
mật
phải
thể
hiện
đầy
đủ
nội
dung
thông
tin
giải
mật;
đ)
Hồ
sơ
giải
mật
phải
được
lưu
trữ
bao
gồm
quyết
định
thành
lập
Hội
đồng
giải
mật;
bí
mật
nhà
nước
đề
nghị
giải
mật;
biên
bản
họp
Hội
đồng
giải
mật;
quyết
định
giải
mật
và
tài
liệu
khác
có
liên
quan.
5.
Đối
với
bí
mật
nhà
nước
do
Lưu
trữ
lịch
sử
lưu
trữ,
nếu
không
xác
định
được
cơ
quan
xác
định
bí
mật
nhà
nước
thì
Lưu
trữ
lịch
sử
quyết
định
việc
giải
mật
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
lưu
trữ.
6.
Chậm
nhất
15
ngày
kể
từ
ngày
có
quyết
định
giải
mật,
cơ
quan,
tổ
chức
quyết
định
giải
mật
phải
thông
báo
bằng
văn
bản
đến
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan.
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
khi
nhận
được
thông
báo
về
việc
giải
mật
có
trách
nhiệm
đóng
dấu,
có
văn
bản
hoặc
hình
thức
khác
xác
định
việc
giải
mật
đối
với
bí
mật
nhà
nước
thuộc
phạm
vi
quản
lý.
Điều
23.
Tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
1.
Tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
trong
trường
hợp
sau
đây:
a)
Khi
không
cần
thiết
phải
lưu
giữ
và
việc
tiêu
hủy
không
gây
nguy
hại
đến
lợi
ích
quốc
gia,
dân
tộc;
b)
Nếu
không
tiêu
hủy
ngay
sẽ
gây
nguy
hại
cho
lợi
ích
quốc
gia,
dân
tộc.
2.
Việc
tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
phải
đáp
ứng
các
yêu
cầu
sau
đây:
a)
Không
để
bị
lộ,
bị
mất
bí
mật
nhà
nước;
b)
Quá
trình
tiêu
hủy
phải
tác
động
vào
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
làm
thay
đổi
hình
dạng,
tính
năng,
tác
dụng;
c)
Tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
sau
khi
tiêu
hủy
không
thể
phục
hồi
hình
dạng,
tính
năng,
tác
dụng,
nội
dung.
3.
Thẩm
quyền
tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
được
quy
định
như
sau:
a)
Người
có
thẩm
quyền
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
11
của
Luật
này
có
thẩm
quyền
quyết
định
tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước;
b)
Bộ
trưởng
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
thẩm
quyền
tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
thuộc
phạm
vi
quản
lý;
c)
Người
đang
quản
lý
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
được
quyền
quyết
định
tiêu
hủy
trong
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
b
khoản
1
Điều
này
và
báo
cáo
ngay
bằng
văn
bản
về
việc
tiêu
hủy
với
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức.
4.
Việc
tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
trong
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
a
khoản
1
Điều
này
được
quy
định
như
sau:
a)
Người
có
thẩm
quyền
quy
định
tại
điểm
a
hoặc
điểm
b
khoản
3
Điều
này
quyết
định
thành
lập
Hội
đồng
tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước;
b)
Hội
đồng
tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
bao
gồm
đại
diện
lãnh
đạo
cơ
quan,
tổ
chức
trực
tiếp
lưu
giữ
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
làm
Chủ
tịch
Hội
đồng;
người
trực
tiếp
lưu
giữ
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
và
đại
diện
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan;
c)
Hội
đồng
tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
có
trách
nhiệm
rà
soát
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
được
đề
nghị
tiêu
hủy,
báo
cáo
người
có
thẩm
quyền
quy
định
tại
điểm
a
hoặc
điểm
b
khoản
3
Điều
này
quyết
định;
d)
Hồ
sơ
tiêu
hủy
phải
được
lưu
trữ
bao
gồm
quyết
định
thành
lập
Hội
đồng
tiêu
hủy;
danh
sách
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
đề
nghị
tiêu
hủy;
biên
bản
họp
Hội
đồng
tiêu
hủy;
quyết
định
tiêu
hủy,
biên
bản
tiêu
hủy
và
tài
liệu
khác
có
liên
quan.
5.
Việc
tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
trong
lĩnh
vực
cơ
yếu
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
cơ
yếu;
việc
tiêu
hủy
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
do
Lưu
trữ
lịch
sử
lưu
trữ
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
lưu
trữ.
Chương
IV
TRÁCH
NHIỆM
BẢO
VỆ
BÍ
MẬT
NHÀ
NƯỚC
Điều
24.
Trách
nhiệm
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
của
cơ
quan,
tổ
chức
1.
Chính
phủ
thống
nhất
quản
lý
nhà
nước
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước.
2.
Bộ
Công
an
chịu
trách
nhiệm
trước
Chính
phủ
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
và
có
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
sau
đây:
a)
Xây
dựng,
đề
xuất
chủ
trương,
chính
sách,
kế
hoạch
và
phương
án
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
b)
Chủ
trì
xây
dựng
và
trình
cơ
quan
có
thẩm
quyền
ban
hành
hoặc
ban
hành
theo
thẩm
quyền
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
hướng
dẫn
thực
hiện
công
tác
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
c)
Tổ
chức
bồi
dưỡng
nghiệp
vụ,
kiến
thức
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
d)
Phòng,
chống
vi
phạm
pháp
luật
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
đ)
Kiểm
tra,
thanh
tra,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
xử
lý
vi
phạm
pháp
luật
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
e)
Thực
hiện
hợp
tác
quốc
tế
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
theo
phân
công
của
Chính
phủ;
g)
Quy
định
mẫu
dấu
chỉ
độ
mật,
văn
bản
xác
định
độ
mật,
hình
thức
khác
chỉ
độ
mật
và
mẫu
giấy
tờ
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước.
3.
Văn
phòng
Trung
ương
Đảng
và
ban
đảng,
đảng
đoàn,
ban
cán
sự
đảng
và
đảng
ủy
trực
thuộc
trung
ương;
cơ
quan
trung
ương
của
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội,
tổ
chức
xã
hội;
Hội
đồng
Dân
tộc,
Ủy
ban
của
Quốc
hội,
cơ
quan
thuộc
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội,
Văn
phòng
Quốc
hội;
Văn
phòng
Chủ
tịch
nước;
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ;
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao;
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao;
Kiểm
toán
nhà
nước;
tỉnh
ủy,
thành
ủy,
Đoàn
đại
biểu
Quốc
hội,
Hội
đồng
nhân
dân,
Ủy
ban
nhân
dân
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Tổ
chức
thực
hiện
công
tác
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
b)
Chủ
trì
xây
dựng
và
trình
cơ
quan
có
thẩm
quyền
ban
hành
hoặc
ban
hành
theo
thẩm
quyền
văn
bản
chuyên
ngành
liên
quan
đến
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
thuộc
phạm
vi
quản
lý
phù
hợp
với
quy
định
của
Luật
này;
c)
Ban
hành
và
tổ
chức
thực
hiện
quy
chế
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
của
cơ
quan,
tổ
chức,
địa
phương;
d)
Kiểm
tra,
thanh
tra,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
xử
lý
vi
phạm
pháp
luật
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
đối
với
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
trực
thuộc;
đ)
Phân
công
người
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước,
thực
hiện
chế
độ
báo
cáo
về
công
tác
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
4.
Bộ
Quốc
phòng
chịu
trách
nhiệm
trước
Chính
phủ
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
thuộc
phạm
vi
quản
lý
và
thực
hiện
trách
nhiệm
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này.
5.
Ban
Cơ
yếu
Chính
phủ
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Thực
hiện
công
tác
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
trong
lĩnh
vực
cơ
yếu
theo
quy
định
của
Luật
này
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan;
b)
Tham
mưu
giúp
Chính
phủ
xây
dựng
và
phát
triển
hệ
thống
thông
tin
mật
mã
quốc
gia;
quản
lý
hoạt
động
nghiên
cứu,
sản
xuất,
cung
cấp
và
sử
dụng
sản
phẩm
mật
mã
để
bảo
vệ
thông
tin
bí
mật
nhà
nước;
c)
Thực
hiện
trách
nhiệm
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này.
Điều
25.
Trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
trực
tiếp
quản
lý
bí
mật
nhà
nước
1.
Ban
hành
nội
quy
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
trừ
cơ
quan,
tổ
chức
quy
định
tại
khoản
3
Điều
24
của
Luật
này.
2.
Chỉ
đạo,
kiểm
tra,
đôn
đốc
việc
thực
hiện
quy
định
của
pháp
luật
và
quy
chế,
nội
quy
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
trong
cơ
quan,
tổ
chức
thuộc
phạm
vi
quản
lý.
3.
Chỉ
đạo
xử
lý
và
kịp
thời
thông
báo
với
cơ
quan
có
thẩm
quyền
khi
xảy
ra
lộ,
mất
bí
mật
nhà
nước
thuộc
phạm
vi
quản
lý.
4.
Tổ
chức
thu
hồi
tài
liệu,
vật
chứa
bí
mật
nhà
nước
khi
người
được
phân
công
quản
lý
bí
mật
nhà
nước
thôi
việc,
chuyển
công
tác,
nghỉ
hưu,
từ
trần
hoặc
vì
lý
do
khác
mà
không
được
phân
công
tiếp
tục
quản
lý
bí
mật
nhà
nước.
Điều
26.
Trách
nhiệm
của
người
tiếp
cận,
người
trực
tiếp
quản
lý
bí
mật
nhà
nước
1.
Người
tiếp
cận
bí
mật
nhà
nước
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Tuân
thủ
quy
định
của
pháp
luật,
quy
chế,
nội
quy
của
cơ
quan,
tổ
chức
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
b)
Thực
hiện
các
biện
pháp
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
c)
Sử
dụng
bí
mật
nhà
nước
đúng
mục
đích;
d)
Thực
hiện
yêu
cầu
và
hướng
dẫn
của
cơ
quan,
tổ
chức
trực
tiếp
quản
lý
bí
mật
nhà
nước.
2.
Người
trực
tiếp
quản
lý
bí
mật
nhà
nước
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Thực
hiện
trách
nhiệm
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này;
b)
Đề
xuất
người
có
thẩm
quyền
quyết
định
áp
dụng
các
biện
pháp
để
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
do
mình
trực
tiếp
quản
lý;
c)
Trường
hợp
phát
hiện
vi
phạm
trong
hoạt
động
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
thì
người
trực
tiếp
quản
lý
bí
mật
nhà
nước
phải
có
biện
pháp
xử
lý
và
báo
cáo
người
có
trách
nhiệm
giải
quyết,
thông
báo
cho
cơ
quan,
tổ
chức
xác
định
bí
mật
nhà
nước
biết
để
có
biện
pháp
khắc
phục;
d)
Trước
khi
thôi
việc,
chuyển
công
tác,
nghỉ
hưu
hoặc
vì
lý
do
khác
mà
không
được
phân
công
tiếp
tục
quản
lý
bí
mật
nhà
nước
thì
phải
bàn
giao
bí
mật
nhà
nước
cho
cơ
quan,
tổ
chức
có
thẩm
quyền
quản
lý
và
cam
kết
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
đã
quản
lý.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN
THI
HÀNH
Điều
27.
Hiệu
lực
thi
hành
1.
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
7
năm
2020,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
2.
Các
quy
định
của
Luật
này
liên
quan
đến
lập,
thẩm
định,
ban
hành
danh
mục
bí
mật
nhà
nước,
thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước,
gia
hạn
thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
01
năm
2019.
3.
Pháp
lệnh
Bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
số
30/2000/PL-UBTVQH10
hết
hiệu
lực
kể
từ
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành.
Điều
28.
Điều
khoản
chuyển
tiếp
Bí
mật
nhà
nước
đã
được
xác
định
trước
ngày
01
tháng
01
năm
2019
được
xác
định
thời
hạn
bảo
vệ
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
19
của
Luật
này.
Cơ
quan,
tổ
chức
đã
xác
định
bí
mật
nhà
nước
có
trách
nhiệm
xác
định
thời
hạn
bảo
vệ
đối
với
bí
mật
nhà
nước
đó
bảo
đảm
kết
thúc
trước
ngày
01
tháng
7
năm
2021.
Trường
hợp
thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
kết
thúc
trước
thời
điểm
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
thì
phải
tiến
hành
gia
hạn
thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
theo
quy
định
tại
Điều
20
của
Luật
này
tính
từ
thời
điểm
gia
hạn;
nếu
không
được
gia
hạn
thì
phải
giải
mật
theo
quy
định
của
Pháp
lệnh
Bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
số
30/2000/PL-UBTVQH10.
Trường
hợp
thời
hạn
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
kết
thúc
sau
thời
điểm
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
thì
bí
mật
nhà
nước
thuộc
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
được
ban
hành
theo
quy
định
của
Luật
này
tiếp
tục
được
bảo
vệ
đến
hết
thời
hạn
đã
được
xác
định
hoặc
gia
hạn;
nếu
không
còn
thuộc
danh
mục
bí
mật
nhà
nước
thì
phải
giải
mật
theo
quy
định
của
Luật
này.
Luật
này
được
Quốc
hội
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khóa
XIV,
kỳ
họp
thứ
6
thông
qua
ngày
15
tháng
11
năm
2018.
CHỦ
TỊCH
QUỐC
HỘI
Nguyễn
Thị
Kim
Ngân