QUỐC
HỘI
Luật
số:
37/2018/QH14
|
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Ðộc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc
|
LUẬT
CÔNG
AN
NHÂN
DÂN
Căn
cứ
Hiến
pháp
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam;
Quốc
hội
ban
hành
Luật
Công
an
nhân
dân.
Chương
I
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
Luật
này
quy
định
về
nguyên
tắc
tổ
chức,
hoạt
động;
vị
trí,
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn;
bảo
đảm
điều
kiện
hoạt
động,
chế
độ,
chính
sách
đối
với
Công
an
nhân
dân;
trách
nhiệm
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan.
Điều
2.
Giải
thích
từ
ngữ
Trong
Luật
này,
các
từ
ngữ
dưới
đây
được
hiểu
như
sau:
1.
Bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
là
phòng
ngừa,
phát
hiện,
ngăn
chặn,
đấu
tranh
làm
thất
bại
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia
và
loại
trừ
nguy
cơ
đe
dọa
an
ninh
quốc
gia.
2.
Bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
là
phòng
ngừa,
phát
hiện,
ngăn
chặn,
đấu
tranh
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
về
trật
tự,
an
toàn
xã
hội.
3.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
nghiệp
vụ
là
công
dân
Việt
Nam
được
tuyển
chọn,
đào
tạo,
huấn
luyện
và
hoạt
động
trong
lĩnh
vực
nghiệp
vụ
của
Công
an
nhân
dân,
được
phong,
thăng
cấp
bậc
hàm
cấp
tướng,
cấp
tá,
cấp
úy,
hạ
sĩ
quan.
4.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
chuyên
môn
kỹ
thuật
là
công
dân
Việt
Nam
được
tuyển
chọn,
hoạt
động
trong
lĩnh
vực
chuyên
môn
kỹ
thuật
của
Công
an
nhân
dân,
được
phong,
thăng
cấp
bậc
hàm
cấp
tá,
cấp
úy,
hạ
sĩ
quan.
5.
Hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
nghĩa
vụ
là
công
dân
Việt
Nam
thực
hiện
nghĩa
vụ
tham
gia
Công
an
nhân
dân,
được
phong,
thăng
cấp
bậc
hàm
Thượng
sĩ,
Trung
sĩ,
Hạ
sĩ,
Binh
nhất,
Binh
nhì.
6.
Công
nhân
công
an
là
công
dân
Việt
Nam
có
trình
độ
chuyên
môn
kỹ
thuật,
được
tuyển
dụng
vào
làm
việc
trong
Công
an
nhân
dân
mà
không
thuộc
diện
được
phong
cấp
bậc
hàm
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ.
Điều
3.
Vị
trí
của
Công
an
nhân
dân
Công
an
nhân
dân
là
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân
làm
nòng
cốt
trong
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội.
Điều
4.
Nguyên
tắc
tổ
chức,
hoạt
động
của
Công
an
nhân
dân
1.
Đặt
dưới
sự
lãnh
đạo
tuyệt
đối,
trực
tiếp
về
mọi
mặt
của
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam,
sự
thống
lĩnh
của
Chủ
tịch
nước,
sự
thống
nhất
quản
lý
nhà
nước
của
Chính
phủ
và
sự
chỉ
huy,
quản
lý
trực
tiếp
của
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an.
2.
Được
tổ
chức
tập
trung,
thống
nhất,
chuyên
sâu,
tinh
gọn
và
theo
cấp
hành
chính
từ
trung
ương
đến
cơ
sở.
3.
Tuân
thủ
Hiến
pháp
và
pháp
luật;
cấp
dưới
phục
tùng
cấp
trên;
dựa
vào
Nhân
dân
và
chịu
sự
giám
sát
của
Nhân
dân;
bảo
vệ
lợi
ích
của
Nhà
nước,
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
tổ
chức,
cá
nhân.
Điều
5.
Xây
dựng
Công
an
nhân
dân
1.
Nhà
nước
xây
dựng
Công
an
nhân
dân
cách
mạng,
chính
quy,
tinh
nhuệ,
từng
bước
hiện
đại;
ưu
tiên
hiện
đại
hóa
một
số
lực
lượng.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức
và
công
dân
có
trách
nhiệm
tham
gia
xây
dựng
Công
an
nhân
dân
trong
sạch,
vững
mạnh.
Điều
6.
Ngày
truyền
thống
của
Công
an
nhân
dân
Ngày
19
tháng
8
hàng
năm
là
ngày
truyền
thống
của
Công
an
nhân
dân
và
là
ngày
hội
“Toàn
dân
bảo
vệ
an
ninh
Tổ
quốc”.
Điều
7.
Tuyển
chọn
công
dân
vào
Công
an
nhân
dân
1.
Công
dân
có
đủ
tiêu
chuẩn
về
chính
trị,
phẩm
chất
đạo
đức,
trình
độ,
sức
khỏe,
độ
tuổi
và
năng
khiếu
phù
hợp
với
công
tác
công
an,
có
nguyện
vọng
và
Công
an
nhân
dân
có
nhu
cầu
thì
có
thể
được
tuyển
chọn
vào
Công
an
nhân
dân.
2.
Công
an
nhân
dân
được
ưu
tiên
tuyển
chọn
sinh
viên,
học
sinh
xuất
sắc
tốt
nghiệp
ở
các
cơ
sở
giáo
dục
đại
học,
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp
có
đủ
tiêu
chuẩn
để
đào
tạo,
bổ
sung
vào
Công
an
nhân
dân.
3.
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
8.
Nghĩa
vụ
tham
gia
Công
an
nhân
dân
1.
Công
dân
thực
hiện
nghĩa
vụ
tham
gia
Công
an
nhân
dân
là
thực
hiện
nghĩa
vụ
bảo
vệ
Tổ
quốc
trong
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân.
Hàng
năm,
Công
an
nhân
dân
được
tuyển
chọn
công
dân
trong
độ
tuổi
gọi
nhập
ngũ
vào
phục
vụ
trong
Công
an
nhân
dân
với
thời
hạn
là
24
tháng.
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quyết
định
kéo
dài
thời
hạn
phục
vụ
tại
ngũ
của
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
nghĩa
vụ
nhưng
không
quá
06
tháng
trong
trường
hợp
sau
đây:
a)
Để
bảo
đảm
nhiệm
vụ
sẵn
sàng
chiến
đấu;
b)
Đang
thực
hiện
nhiệm
vụ
phòng,
chống
thiên
tai,
dịch
bệnh,
cứu
nạn,
cứu
hộ.
2.
Thủ
tục
tuyển
chọn
công
dân
thực
hiện
nghĩa
vụ
tham
gia
Công
an
nhân
dân
được
áp
dụng
như
tuyển
chọn
công
dân
thực
hiện
nghĩa
vụ
quân
sự
tại
ngũ.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
khoản
2
Điều
này.
Điều
9.
Chế
độ
phục
vụ
của
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
và
công
nhân
công
an
1.
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
phục
vụ
theo
chế
độ
chuyên
nghiệp;
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
phục
vụ
theo
chế
độ
chuyên
nghiệp
hoặc
chế
độ
nghĩa
vụ;
công
nhân
công
an
phục
vụ
theo
chế
độ
tuyển
dụng.
2.
Công
dân
thôi
phục
vụ
trong
Công
an
nhân
dân
phải
thực
hiện
nghĩa
vụ
quân
sự
trong
ngạch
dự
bị
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
10.
Giám
sát
hoạt
động
của
Công
an
nhân
dân
1.
Quốc
hội,
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội,
Hội
đồng
Dân
tộc,
Ủy
ban
của
Quốc
hội,
Đoàn
đại
biểu
Quốc
hội,
đại
biểu
Quốc
hội,
Hội
đồng
nhân
dân,
Thường
trực
Hội
đồng
nhân
dân,
Ban
của
Hội
đồng
nhân
dân,
Tổ
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân
và
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
thực
hiện
giám
sát
hoạt
động
của
Công
an
nhân
dân.
2.
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
và
các
tổ
chức
thành
viên
của
Mặt
trận,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
tuyên
truyền,
vận
động
mọi
tầng
lớp
nhân
dân
tham
gia
phong
trào
toàn
dân
bảo
vệ
an
ninh
Tổ
quốc,
phối
hợp,
cộng
tác,
hỗ
trợ
Công
an
nhân
dân
thực
hiện
nhiệm
vụ
và
xây
dựng
Công
an
nhân
dân,
giám
sát
việc
thực
hiện
pháp
luật
về
Công
an
nhân
dân.
Điều
11.
Quan
hệ
phối
hợp
giữa
Quân
đội
nhân
dân,
Dân
quân
tự
vệ
với
Công
an
nhân
dân
Quân
đội
nhân
dân,
Dân
quân
tự
vệ
có
trách
nhiệm
phối
hợp
chặt
chẽ
với
Công
an
nhân
dân
để
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm,
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
và
xây
dựng
Công
an
nhân
dân.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
12.
Trách
nhiệm
của
Chính
phủ
và
Bộ,
ngành
trung
ương
đối
với
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm,
vi
phạm
pháp
luật
và
xây
dựng
Công
an
nhân
dân
1.
Chính
phủ
thống
nhất
quản
lý
nhà
nước
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm,
vi
phạm
pháp
luật
và
xây
dựng
Công
an
nhân
dân;
thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
theo
quy
định
của
Hiến
pháp
và
pháp
luật
có
liên
quan.
2.
Bộ
Công
an
chịu
trách
nhiệm
trước
Chính
phủ
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm,
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
và
xây
dựng
Công
an
nhân
dân.
3.
Bộ,
ngành
trung
ương,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
phối
hợp
với
Bộ
Công
an
trong
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm,
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
xây
dựng
Công
an
nhân
dân
và
có
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
sau
đây:
a)
Ban
hành
hoặc
trình
cấp
có
thẩm
quyền
ban
hành
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật,
văn
bản
chỉ
đạo,
hướng
dẫn
để
thực
hiện
nhiệm
vụ
theo
quy
định
của
Luật
này
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan;
b)
Phối
hợp
với
Bộ
Công
an
tổ
chức
thực
hiện
chiến
lược,
quy
hoạch,
kế
hoạch
nhà
nước,
chương
trình
mục
tiêu
quốc
gia,
đề
án
về
an
ninh,
trật
tự
theo
nhiệm
vụ
được
giao;
c)
Chủ
trì,
phối
hợp
với
Bộ
Công
an
và
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
thực
hiện
việc
kết
hợp
chặt
chẽ
kinh
tế
-
xã
hội,
quốc
phòng,
đối
ngoại
với
an
ninh
trong
xây
dựng
và
thực
hiện
quy
hoạch,
kế
hoạch,
chương
trình
mục
tiêu
quốc
gia,
đề
án
của
ngành,
lĩnh
vực
được
giao
phụ
trách
phù
hợp
với
chiến
lược
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
và
xây
dựng
Công
an
nhân
dân;
d)
Tham
gia
xây
dựng
nền
an
ninh
nhân
dân,
thế
trận
an
ninh
nhân
dân
gắn
với
nền
quốc
phòng
toàn
dân,
thế
trận
quốc
phòng
toàn
dân,
xây
dựng
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân
theo
quy
định
của
pháp
luật
và
sự
chỉ
đạo,
hướng
dẫn
của
cấp
có
thẩm
quyền;
đ)
Chủ
trì
hoặc
phối
hợp
với
Bộ
Công
an
định
kỳ
hoặc
đột
xuất
tiến
hành
công
tác
kiểm
tra,
thanh
tra,
sơ
kết,
tổng
kết
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh,
trật
tự
theo
thẩm
quyền;
e)
Thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
khác
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
13.
Trách
nhiệm
của
Hội
đồng
nhân
dân
và
Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp
đối
với
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
và
xây
dựng
Công
an
nhân
dân
1.
Hội
đồng
nhân
dân
các
cấp,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Quyết
định
biện
pháp
bảo
đảm
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật;
b)
Quyết
định
chủ
trương,
phương
hướng
nhằm
phát
huy
tiềm
năng
của
địa
phương
để
xây
dựng
nền
an
ninh
nhân
dân,
thế
trận
an
ninh
nhân
dân
gắn
với
nền
quốc
phòng
toàn
dân,
thế
trận
quốc
phòng
toàn
dân
vững
mạnh,
xây
dựng
tiềm
lực
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội;
c)
Quyết
định
chủ
trương,
phương
hướng
xây
dựng
các
tổ
chức
quần
chúng
tham
gia
bảo
vệ
an
ninh,
trật
tự
tại
cơ
sở;
quyết
định
chủ
trương,
biện
pháp
kết
hợp
chặt
chẽ
giữa
củng
cố,
tăng
cường
an
ninh
với
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội;
giữa
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
với
củng
cố,
tăng
cường
an
ninh;
kết
hợp
an
ninh
với
quốc
phòng,
đối
ngoại
của
địa
phương;
d)
Quyết
định
ngân
sách
bảo
đảm
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
của
địa
phương;
đ)
Giám
sát
việc
tuân
theo
Hiến
pháp,
pháp
luật
và
thực
hiện
nghị
quyết
của
Hội
đồng
nhân
dân
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
ở
địa
phương;
e)
Thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
khác
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Ban
hành
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
thuộc
thẩm
quyền
để
tổ
chức
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật,
nghị
quyết
của
Hội
đồng
nhân
dân
cùng
cấp
và
các
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
do
cấp
có
thẩm
quyền
giao;
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
ở
địa
phương;
b)
Chỉ
đạo
và
tổ
chức
thực
hiện
xây
dựng
nền
an
ninh
nhân
dân,
thế
trận
an
ninh
nhân
dân
gắn
với
nền
quốc
phòng
toàn
dân,
thế
trận
quốc
phòng
toàn
dân
vững
mạnh,
xây
dựng
tiềm
lực
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội;
thực
hiện
giáo
dục
quốc
phòng
và
an
ninh
ở
địa
phương;
c)
Trình
Hội
đồng
nhân
dân
cùng
cấp
dự
toán
ngân
sách
bảo
đảm
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội;
chỉ
đạo
và
tổ
chức
thực
hiện
nghị
quyết
của
Hội
đồng
nhân
dân
cùng
cấp
về
ngân
sách
bảo
đảm
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
của
địa
phương;
d)
Chỉ
đạo
các
cơ
quan
phối
hợp
với
Công
an
nhân
dân
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
ở
địa
phương,
tham
gia
xây
dựng
Công
an
nhân
dân,
bảo
đảm
chế
độ,
chính
sách
đối
với
Công
an
nhân
dân
và
các
tổ
chức
quần
chúng
tham
gia
bảo
vệ
an
ninh,
trật
tự
tại
cơ
sở;
chủ
trì
hoặc
phối
hợp
xây
dựng,
quản
lý,
bảo
vệ
công
trình
quan
trọng
liên
quan
đến
an
ninh
quốc
gia
trên
địa
bàn;
đ)
Phối
hợp
với
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
và
các
tổ
chức
thành
viên
của
Mặt
trận,
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
trong
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
và
tham
gia
xây
dựng
Công
an
nhân
dân
ở
địa
phương;
e)
Tổ
chức
việc
kiểm
tra,
thanh
tra,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo,
xử
lý
vi
phạm
pháp
luật,
sơ
kết,
tổng
kết,
thi
đua,
khen
thưởng
trong
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
và
xây
dựng
Công
an
nhân
dân
ở
địa
phương;
g)
Thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
khác
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
14.
Trách
nhiệm
và
chế
độ,
chính
sách
đối
với
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
tham
gia,
phối
hợp,
cộng
tác,
hỗ
trợ
Công
an
nhân
dân
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
hoạt
động
trên
lãnh
thổ
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
và
cơ
quan,
tổ
chức,
công
dân
Việt
Nam
ở
nước
ngoài
có
trách
nhiệm
tham
gia,
phối
hợp,
cộng
tác,
hỗ
trợ
Công
an
nhân
dân
thực
hiện
chức
năng,
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
tham
gia,
phối
hợp,
cộng
tác,
hỗ
trợ
Công
an
nhân
dân
trong
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
được
bảo
vệ,
giữ
bí
mật
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
tham
gia,
phối
hợp,
cộng
tác,
hỗ
trợ
Công
an
nhân
dân
trong
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
có
thành
tích
thì
được
khen
thưởng;
bị
tổn
hại
về
danh
dự
thì
được
khôi
phục,
bị
thiệt
hại
về
tài
sản
thì
được
đền
bù;
người
bị
thương
tích,
tổn
hại
về
sức
khỏe,
tính
mạng
thì
bản
thân,
gia
đình
được
hưởng
chế
độ,
chính
sách
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Chương
II
CHỨC
NĂNG,
NHIỆM
VỤ
VÀ
QUYỀN
HẠN
CỦA
CÔNG
AN
NHÂN
DÂN
Điều
15.
Chức
năng
của
Công
an
nhân
dân
Công
an
nhân
dân
có
chức
năng
tham
mưu
với
Đảng,
Nhà
nước
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội;
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội;
đấu
tranh
phòng,
chống
âm
mưu,
hoạt
động
của
các
thế
lực
thù
địch,
các
loại
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội.
Điều
16.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Công
an
nhân
dân
1.
Thu
thập
thông
tin,
phân
tích,
đánh
giá,
dự
báo
tình
hình
và
đề
xuất
với
Đảng,
Nhà
nước
ban
hành,
chỉ
đạo
thực
hiện
đường
lối,
chính
sách,
pháp
luật,
chiến
lược
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội;
tham
gia
thẩm
định,
đánh
giá
tác
động
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
đối
với
quy
hoạch,
kế
hoạch,
dự
án
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật;
kết
hợp
chặt
chẽ
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
với
nhiệm
vụ
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội;
phối
hợp
có
hiệu
quả
hoạt
động
an
ninh
với
hoạt
động
quốc
phòng
và
đối
ngoại.
2.
Chủ
động
phòng
ngừa,
phát
hiện,
ngăn
chặn,
đấu
tranh
làm
thất
bại
âm
mưu,
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia,
loại
trừ
nguy
cơ
đe
dọa
an
ninh
quốc
gia;
bảo
vệ
độc
lập,
chủ
quyền,
thống
nhất
và
toàn
vẹn
lãnh
thổ
của
Tổ
quốc;
bảo
vệ
Đảng,
Nhà
nước,
Nhân
dân
và
chế
độ
xã
hội
chủ
nghĩa;
bảo
vệ
an
ninh
chính
trị,
an
ninh
trong
các
lĩnh
vực
tư
tưởng
-
văn
hóa,
kinh
tế,
quốc
phòng,
đối
ngoại,
thông
tin,
xã
hội,
môi
trường,
khoa
học
và
công
nghệ;
bảo
vệ
các
lợi
ích
khác
của
quốc
gia;
bảo
vệ
khối
đại
đoàn
kết
toàn
dân
tộc;
bảo
vệ
tính
mạng,
sức
khỏe,
danh
dự,
nhân
phẩm,
tài
sản,
quyền
tự
do,
dân
chủ
của
công
dân,
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân.
3.
Hoạt
động
tình
báo
theo
quy
định
của
pháp
luật.
4.
Bảo
vệ
lãnh
đạo
cấp
cao
của
Đảng,
Nhà
nước,
khách
quốc
tế
đến
thăm,
làm
việc
tại
Việt
Nam;
bảo
vệ
sự
kiện,
mục
tiêu
quan
trọng
về
chính
trị,
kinh
tế,
ngoại
giao,
khoa
học
-
kỹ
thuật,
văn
hóa,
xã
hội;
bảo
vệ
công
trình
quan
trọng
liên
quan
đến
an
ninh
quốc
gia,
cơ
quan
đại
diện
nước
ngoài,
đại
diện
của
tổ
chức
quốc
tế
tại
Việt
Nam;
bảo
vệ
cá
nhân
nắm
giữ
hoặc
liên
quan
mật
thiết
đến
bí
mật
nhà
nước;
bảo
vệ
vận
chuyển
hàng
đặc
biệt
theo
quy
định
của
pháp
luật.
5.
Thực
hiện
quản
lý
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
chủ
trì
thực
hiện
quản
lý
về
nhập
cảnh,
xuất
cảnh,
quá
cảnh,
cư
trú
của
người
nước
ngoài
tại
Việt
Nam;
quản
lý
xuất
cảnh,
nhập
cảnh
của
công
dân
Việt
Nam
theo
quy
định
của
pháp
luật;
kiểm
soát
nhập
cảnh,
xuất
cảnh,
quá
cảnh
tại
các
cửa
khẩu
theo
quy
định
của
pháp
luật;
phối
hợp
với
Quân
đội
nhân
dân,
các
ngành
hữu
quan
và
chính
quyền
địa
phương
trong
hoạt
động
quản
lý,
bảo
vệ
biên
giới
quốc
gia,
cửa
khẩu,
hải
đảo,
vùng
biển,
vùng
trời
và
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
ở
khu
vực
biên
giới
theo
quy
định
của
pháp
luật,
điều
ước
quốc
tế
mà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
thành
viên
và
thỏa
thuận
quốc
tế
có
liên
quan.
6.
Thực
hiện
quản
lý
về
an
ninh
mạng,
bảo
vệ
an
ninh
mạng
và
phòng,
chống
tội
phạm
mạng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
7.
Thực
hiện
quản
lý
về
công
tác
điều
tra
và
phòng,
chống
tội
phạm.
Chủ
trì
thực
hiện
nhiệm
vụ
phòng,
chống
khủng
bố,
bạo
loạn
và
giải
quyết
các
tình
huống
phức
tạp
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Chủ
động
phòng
ngừa,
phát
hiện,
ngăn
chặn,
đấu
tranh
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
về
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
bảo
vệ
môi
trường,
tài
nguyên
và
an
toàn
thực
phẩm
có
liên
quan
đến
môi
trường;
tiếp
nhận,
giải
quyết
tố
giác,
tin
báo
về
tội
phạm,
kiến
nghị
khởi
tố;
khởi
tố,
điều
tra
tội
phạm
theo
quy
định
của
pháp
luật;
thực
hiện
công
tác
thống
kê
hình
sự;
phát
hiện
nguyên
nhân,
điều
kiện
phát
sinh
tội
phạm,
vi
phạm
pháp
luật
về
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
về
bảo
vệ
môi
trường
và
kiến
nghị
biện
pháp
khắc
phục;
giáo
dục
đối
tượng
vi
phạm
pháp
luật
tại
cộng
đồng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
8.
Thực
hiện
quản
lý
về
thi
hành
án
hình
sự,
thi
hành
tạm
giữ,
tạm
giam;
quản
lý
trại
giam,
trại
tạm
giam,
nhà
tạm
giữ,
cơ
sở
giáo
dục
bắt
buộc,
trường
giáo
dưỡng;
tổ
chức
thi
hành
bản
án,
quyết
định
về
hình
sự,
biện
pháp
tư
pháp;
thực
hiện
giám
sát,
giáo
dục
người
dưới
18
tuổi
phạm
tội
được
miễn
trách
nhiệm
hình
sự;
quản
lý
đối
tượng
được
tha
tù
trước
thời
hạn
có
điều
kiện;
thực
hiện
công
tác
dẫn
giải,
áp
giải,
quản
lý
kho
vật
chứng,
bảo
vệ
phiên
tòa
và
thực
hiện
nhiệm
vụ
hỗ
trợ
tư
pháp
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
9.
Thực
hiện
quản
lý
về
xử
phạt,
xử
lý
vi
phạm
hành
chính
trong
lĩnh
vực
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội;
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
và
thực
hiện
các
biện
pháp
xử
lý
hành
chính
theo
quy
định
của
pháp
luật;
bảo
đảm
an
ninh,
trật
tự
trong
việc
thực
hiện
quyết
định
cưỡng
chế
khi
có
yêu
cầu
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền.
10.
Thực
hiện
quản
lý
về
cư
trú,
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
dân
cư
và
cơ
sở
dữ
liệu
căn
cước
công
dân,
con
dấu,
trật
tự,
an
toàn
giao
thông,
trật
tự
công
cộng,
vũ
khí,
vật
liệu
nổ,
tiền
chất
thuốc
nổ,
công
cụ
hỗ
trợ,
phòng
cháy,
chữa
cháy
và
cứu
nạn,
cứu
hộ
theo
quy
định
của
pháp
luật;
cấp,
quản
lý
thẻ
Căn
cước
công
dân
và
giấy
tờ
tùy
thân
khác;
đăng
ký,
cấp,
quản
lý
biển
số
phương
tiện
giao
thông
cơ
giới
đường
bộ;
thực
hiện
công
tác
phòng
cháy,
chữa
cháy,
cứu
nạn,
cứu
hộ
và
thực
hiện
quản
lý
về
an
ninh,
trật
tự
đối
với
các
ngành,
nghề
đầu
tư
kinh
doanh
có
điều
kiện
theo
quy
định
của
pháp
luật.
11.
Chủ
trì,
phối
hợp
quản
lý
và
thực
hiện
công
tác
tuyên
truyền,
giáo
dục
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội;
hướng
dẫn,
kiểm
tra,
thanh
tra,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo,
xử
lý
vi
phạm
trong
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội.
12.
Làm
nòng
cốt
xây
dựng
nền
an
ninh
nhân
dân
và
thế
trận
an
ninh
nhân
dân,
xây
dựng
phong
trào
toàn
dân
bảo
vệ
an
ninh
Tổ
quốc.
Hướng
dẫn
các
cơ
quan,
tổ
chức
thực
hiện
công
tác
bảo
vệ
an
ninh
chính
trị
nội
bộ,
an
ninh
kinh
tế,
an
ninh
tư
tưởng
-
văn
hóa,
an
ninh
mạng,
an
ninh
thông
tin,
truyền
thông,
an
ninh
xã
hội,
an
ninh
môi
trường.
13.
Hướng
dẫn,
huấn
luyện
nghiệp
vụ,
bồi
dưỡng
kiến
thức
pháp
luật
đối
với
các
tổ
chức
quần
chúng
tham
gia
bảo
vệ
an
ninh,
trật
tự
tại
cơ
sở,
bảo
vệ
dân
phố,
dân
phòng,
bảo
vệ
cơ
quan,
doanh
nghiệp
theo
quy
định
của
pháp
luật.
14.
Áp
dụng
các
biện
pháp
vận
động
quần
chúng,
pháp
luật,
ngoại
giao,
kinh
tế,
khoa
học
-
kỹ
thuật,
nghiệp
vụ,
vũ
trang
để
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội.
15.
Sử
dụng
vũ
khí,
vật
liệu
nổ,
công
cụ
hỗ
trợ,
vũ
lực,
phương
tiện
kỹ
thuật
nghiệp
vụ,
phương
tiện
khác
để
tấn
công,
truy
bắt
tội
phạm,
ngăn
chặn
người
đang
thực
hiện
hành
vi
phạm
tội
hoặc
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
khác
và
để
phòng
vệ
chính
đáng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
16.
Quyết
định
hoặc
kiến
nghị
đình
chỉ,
đình
chỉ
có
thời
hạn
hoạt
động
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
hành
vi
gây
nguy
hại
hoặc
đe
dọa
gây
nguy
hại
đến
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội;
yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
cung
cấp
thông
tin,
tài
liệu,
đồ
vật
khi
có
căn
cứ
xác
định
liên
quan
đến
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Huy
động,
trưng
dụng
theo
quy
định
của
pháp
luật
phương
tiện
thông
tin,
phương
tiện
giao
thông,
phương
tiện
khác
và
người
đang
sử
dụng,
điều
khiển
phương
tiện
đó
trong
trường
hợp
cấp
bách
để
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
hoặc
để
ngăn
chặn
hậu
quả
thiệt
hại
cho
xã
hội
đang
xảy
ra
hoặc
có
nguy
cơ
xảy
ra.
17.
Thực
hiện
các
biện
pháp
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật
khi
có
tình
trạng
chiến
tranh,
tình
trạng
khẩn
cấp
hoặc
khi
có
nguy
cơ
đe
dọa
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
nhưng
chưa
đến
mức
ban
bố
tình
trạng
khẩn
cấp.
18.
Quản
lý,
phát
triển
công
nghiệp
an
ninh;
nghiên
cứu,
ứng
dụng,
huy
động
thành
tựu
khoa
học
và
công
nghệ,
kỹ
thuật
trong
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm,
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
và
xây
dựng
Công
an
nhân
dân.
19.
Xây
dựng
Công
an
nhân
dân
cách
mạng,
chính
quy,
tinh
nhuệ,
từng
bước
hiện
đại,
ưu
tiên
hiện
đại
hóa
một
số
lực
lượng;
làm
nòng
cốt
trong
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
về
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội.
20.
Thực
hiện
nghĩa
vụ
quốc
tế;
hợp
tác
quốc
tế
trong
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm,
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội
và
xây
dựng
Công
an
nhân
dân;
thực
hiện
tương
trợ
tư
pháp
về
hình
sự
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Bộ
Công
an
là
cơ
quan
trung
ương
của
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
trong
hoạt
động
dẫn
độ,
chuyển
giao
người
đang
chấp
hành
án
phạt
tù.
21.
Thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Chương
III
TỔ
CHỨC
CỦA
CÔNG
AN
NHÂN
DÂN
Điều
17.
Hệ
thống
tổ
chức
của
Công
an
nhân
dân
1.
Hệ
thống
tổ
chức
của
Công
an
nhân
dân
bao
gồm:
a)
Bộ
Công
an;
b)
Công
an
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương;
c)
Công
an
huyện,
quận,
thị
xã,
thành
phố
thuộc
tỉnh,
thành
phố
thuộc
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương;
d)
Công
an
xã,
phường,
thị
trấn.
2.
Chính
phủ
quy
định
cụ
thể
việc
xây
dựng
Công
an
xã,
thị
trấn
chính
quy.
3.
Để
đáp
ứng
yêu
cầu
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quyết
định
thành
lập
đồn,
trạm
Công
an
và
đơn
vị
độc
lập
bố
trí
tại
những
địa
bàn
cần
thiết.
Điều
18.
Thẩm
quyền
quy
định
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
và
cơ
cấu
tổ
chức
trong
Công
an
nhân
dân
1.
Chính
phủ
quy
định
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
và
cơ
cấu
tổ
chức
của
Bộ
Công
an.
2.
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn,
tổ
chức
bộ
máy
của
đơn
vị
trực
thuộc
Bộ,
Công
an
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương,
Công
an
huyện,
quận,
thị
xã,
thành
phố
thuộc
tỉnh,
thành
phố
thuộc
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương,
Công
an
xã,
phường,
thị
trấn
và
các
đơn
vị
còn
lại
trong
Công
an
nhân
dân.
Điều
19.
Chỉ
huy
trong
Công
an
nhân
dân
1.
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
là
người
chỉ
huy
cao
nhất
trong
Công
an
nhân
dân.
2.
Chỉ
huy
công
an
cấp
dưới
chịu
trách
nhiệm
trước
chỉ
huy
công
an
cấp
trên
về
tổ
chức
và
hoạt
động
của
đơn
vị
công
an
được
giao
phụ
trách.
Chỉ
huy
công
an
địa
phương
chịu
trách
nhiệm
trước
chỉ
huy
công
an
cấp
trên
và
trước
cấp
ủy
Đảng,
chính
quyền
cùng
cấp.
3.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
có
chức
vụ
hoặc
cấp
bậc
hàm
cao
hơn
là
cấp
trên
của
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
có
chức
vụ
hoặc
cấp
bậc
hàm
thấp
hơn.
Trường
hợp
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
có
chức
vụ
cao
hơn
nhưng
cấp
bậc
hàm
ngang
hoặc
thấp
hơn
là
cấp
trên
của
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
có
cấp
bậc
hàm
ngang
hoặc
cao
hơn
nhưng
chức
vụ
thấp
hơn.
Chương
IV
SĨ
QUAN,
HẠ
SĨ
QUAN,
CHIẾN
SĨ
CÔNG
AN
NHÂN
DÂN
Điều
20.
Phân
loại,
bố
trí
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
1.
Phân
loại
theo
tính
chất
hoạt
động,
trong
Công
an
nhân
dân
có:
a)
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
nghiệp
vụ;
b)
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
chuyên
môn
kỹ
thuật;
c)
Hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
nghĩa
vụ.
2.
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
cụ
thể
việc
phân
loại,
bố
trí
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
theo
tính
chất
hoạt
động.
Điều
21.
Hệ
thống
cấp
bậc
hàm
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
1.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
nghiệp
vụ:
a)
Sĩ
quan
cấp
tướng
có
04
bậc:
Đại
tướng;
Thượng
tướng;
Trung
tướng;
Thiếu
tướng;
b)
Sĩ
quan
cấp
tá
có
04
bậc:
Đại
tá;
Thượng
tá;
Trung
tá;
Thiếu
tá;
c)
Sĩ
quan
cấp
úy
có
04
bậc:
Đại
úy;
Thượng
úy;
Trung
úy;
Thiếu
úy;
d)
Hạ
sĩ
quan
có
03
bậc:
Thượng
sĩ;
Trung
sĩ;
Hạ
sĩ.
2.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
chuyên
môn
kỹ
thuật:
a)
Sĩ
quan
cấp
tá
có
03
bậc:
Thượng
tá;
Trung
tá;
Thiếu
tá;
b)
Sĩ
quan
cấp
úy
có
04
bậc:
Đại
úy;
Thượng
úy;
Trung
úy;
Thiếu
úy;
c)
Hạ
sĩ
quan
có
03
bậc:
Thượng
sĩ;
Trung
sĩ;
Hạ
sĩ.
3.
Hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
nghĩa
vụ:
a)
Hạ
sĩ
quan
nghĩa
vụ
có
03
bậc:
Thượng
sĩ;
Trung
sĩ;
Hạ
sĩ;
b)
Chiến
sĩ
nghĩa
vụ
có
02
bậc:
Binh
nhất;
Binh
nhì.
Điều
22.
Đối
tượng,
điều
kiện,
thời
hạn
xét
phong,
thăng
cấp
bậc
hàm
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
1.
Đối
tượng
xét
phong
cấp
bậc
hàm:
a)
Sinh
viên,
học
sinh
hưởng
sinh
hoạt
phí
tại
trường
Công
an
nhân
dân,
khi
tốt
nghiệp
được
phong
cấp
bậc
hàm
như
sau:
Đại
học:
Thiếu
úy;
Trung
cấp:
Trung
sĩ;
Sinh
viên,
học
sinh
tốt
nghiệp
xuất
sắc
được
phong
cấp
bậc
hàm
cao
hơn
01
bậc;
b)
Cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
hoặc
người
tốt
nghiệp
cơ
sở
giáo
dục
đại
học,
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp
được
tuyển
chọn
vào
Công
an
nhân
dân
thì
căn
cứ
vào
trình
độ
được
đào
tạo,
quá
trình
công
tác,
nhiệm
vụ
được
giao
và
bậc
lương
được
xếp
để
phong
cấp
bậc
hàm
tương
ứng;
c)
Chiến
sĩ
nghĩa
vụ
được
phong
cấp
bậc
hàm
khởi
điểm
là
Binh
nhì.
2.
Điều
kiện
xét
thăng
cấp
bậc
hàm:
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
được
thăng
cấp
bậc
hàm
khi
có
đủ
các
điều
kiện
sau
đây:
a)
Hoàn
thành
nhiệm
vụ,
đủ
tiêu
chuẩn
về
chính
trị,
phẩm
chất
đạo
đức,
trình
độ
chuyên
môn,
nghiệp
vụ,
sức
khỏe;
b)
Cấp
bậc
hàm
hiện
tại
thấp
hơn
cấp
bậc
hàm
cao
nhất
quy
định
đối
với
chức
vụ,
chức
danh
đang
đảm
nhiệm;
c)
Đủ
thời
hạn
xét
thăng
cấp
bậc
hàm
theo
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này.
3.
Thời
hạn
xét
thăng
cấp
bậc
hàm:
a)
Hạ
sĩ
quan,
sĩ
quan
nghiệp
vụ:
Hạ
sĩ
lên
Trung
sĩ:
01
năm;
Trung
sĩ
lên
Thượng
sĩ:
01
năm;
Thượng
sĩ
lên
Thiếu
úy:
02
năm;
Thiếu
úy
lên
Trung
úy:
02
năm;
Trung
úy
lên
Thượng
úy:
03
năm;
Thượng
úy
lên
Đại
úy:
03
năm;
Đại
úy
lên
Thiếu
tá:
04
năm;
Thiếu
tá
lên
Trung
tá:
04
năm;
Trung
tá
lên
Thượng
tá:
04
năm;
Thượng
tá
lên
Đại
tá:
04
năm;
Đại
tá
lên
Thiếu
tướng:
04
năm;
Thời
hạn
thăng
mỗi
cấp
bậc
hàm
cấp
tướng
tối
thiểu
là
04
năm;
b)
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
thời
hạn
xét
nâng
bậc
lương,
thăng
cấp
bậc
hàm
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
chuyên
môn
kỹ
thuật
tương
ứng
với
mức
lương
trong
bảng
lương
chuyên
môn
kỹ
thuật
do
Chính
phủ
quy
định;
c)
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
thời
hạn
xét
thăng
cấp
bậc
hàm
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
nghĩa
vụ;
d)
Thời
gian
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
học
tập
tại
trường
được
tính
vào
thời
hạn
xét
thăng
cấp
bậc
hàm;
đối
với
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
bị
giáng
cấp
bậc
hàm,
sau
01
năm
kể
từ
ngày
bị
giáng
cấp
bậc
hàm,
nếu
tiến
bộ
thì
được
xét
thăng
cấp
bậc
hàm.
4.
Tuổi
của
sĩ
quan
được
xét
thăng
cấp
bậc
hàm
từ
Đại
tá
lên
Thiếu
tướng
không
quá
57;
trường
hợp
cao
hơn
khi
có
yêu
cầu
theo
quyết
định
của
Chủ
tịch
nước.
Điều
23.
Thăng
cấp
bậc
hàm
trước
thời
hạn
và
thăng
cấp
bậc
hàm
vượt
bậc
1.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
lập
thành
tích
đặc
biệt
xuất
sắc
trong
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật,
xây
dựng
Công
an
nhân
dân,
nghiên
cứu
khoa
học,
công
tác,
học
tập
mà
cấp
bậc
hàm
hiện
tại
thấp
hơn
cấp
bậc
hàm
cao
nhất
đối
với
chức
vụ,
chức
danh
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
đang
đảm
nhiệm
thì
được
xét
thăng
cấp
bậc
hàm
trước
thời
hạn.
2.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
lập
thành
tích
đặc
biệt
xuất
sắc
trong
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
mà
cấp
bậc
hàm
hiện
tại
thấp
hơn
cấp
bậc
hàm
cao
nhất
quy
định
đối
với
chức
vụ,
chức
danh
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
đang
đảm
nhiệm
từ
02
bậc
trở
lên
thì
được
xét
thăng
cấp
bậc
hàm
vượt
bậc,
nhưng
không
vượt
quá
cấp
bậc
hàm
cao
nhất
đối
với
chức
vụ,
chức
danh
sĩ
quan
đang
đảm
nhiệm.
3.
Chủ
tịch
nước
quyết
định
việc
thăng
cấp
bậc
hàm
trước
thời
hạn
và
thăng
cấp
bậc
hàm
vượt
bậc
đối
với
cấp
bậc
hàm
cấp
tướng.
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quyết
định
việc
thăng
cấp
bậc
hàm
trước
thời
hạn
và
thăng
cấp
bậc
hàm
vượt
bậc
từ
Đại
tá
trở
xuống.
Điều
24.
Chức
vụ,
chức
danh
của
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
1.
Chức
vụ
cơ
bản
của
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
bao
gồm:
a)
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an;
b)
Cục
trưởng,
Tư
lệnh;
c)
Giám
đốc
Công
an
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương;
d)
Trưởng
phòng;
Trưởng
Công
an
huyện,
quận,
thị
xã,
thành
phố
thuộc
tỉnh,
thành
phố
thuộc
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương;
Trung
đoàn
trưởng;
đ)
Đội
trưởng;
Trưởng
Công
an
xã,
phường,
thị
trấn;
Tiểu
đoàn
trưởng;
e)
Đại
đội
trưởng;
g)
Trung
đội
trưởng;
h)
Tiểu
đội
trưởng.
2.
Chức
vụ
tương
đương
với
chức
vụ
quy
định
tại
các
điểm
b,
c,
d,
đ,
e,
g
và
h
khoản
1
Điều
này
và
chức
vụ,
chức
danh
còn
lại
trong
Công
an
nhân
dân
do
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định.
3.
Chức
danh
nghiệp
vụ
và
tiêu
chuẩn
các
chức
danh
nghiệp
vụ
của
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
do
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
25.
Cấp
bậc
hàm
cao
nhất
đối
với
chức
vụ,
chức
danh
của
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
1.
Cấp
bậc
hàm
cao
nhất
đối
với
chức
vụ
của
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
được
quy
định
như
sau:
a)
Đại
tướng:
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an;
b)
Thượng
tướng:
Thứ
trưởng
Bộ
Công
an.
Số
lượng
không
quá
06;
c)
Trung
tướng,
số
lượng
không
quá
35
bao
gồm:
Cục
trưởng,
Tư
lệnh
và
tương
đương
của
đơn
vị
trực
thuộc
Bộ
Công
an
có
một
trong
các
tiêu
chí
sau
đây:
có
chức
năng,
nhiệm
vụ
tham
mưu
chiến
lược,
đầu
mối
phối
hợp
với
các
Bộ,
ngành,
địa
phương;
có
hệ
lực
lượng
theo
ngành
dọc,
quy
mô
hoạt
động
toàn
quốc,
trực
tiếp
chủ
trì
phối
hợp
hoặc
tham
gia
phối
hợp
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm;
có
chức
năng
nghiên
cứu,
hướng
dẫn,
quản
lý
nghiệp
vụ
toàn
lực
lượng;
Phó
Chủ
nhiệm
Thường
trực
Ủy
ban
Kiểm
tra
Đảng
ủy
Công
an
Trung
ương;
Giám
đốc
Học
viện
Chính
trị
Công
an
nhân
dân,
Giám
đốc
Học
viện
An
ninh
nhân
dân,
Giám
đốc
Học
viện
Cảnh
sát
nhân
dân;
Giám
đốc
Công
an
thành
phố
Hà
Nội,
Giám
đốc
Công
an
Thành
phố
Hồ
Chí
Minh;
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
biệt
phái
được
phê
chuẩn
giữ
chức
vụ
Phó
Chủ
nhiệm
Ủy
ban
Quốc
phòng
và
An
ninh
của
Quốc
hội
hoặc
được
bổ
nhiệm
chức
vụ
Thứ
trưởng
hoặc
tương
đương;
d)
Thiếu
tướng,
số
lượng
không
quá
157
bao
gồm:
Cục
trưởng
của
đơn
vị
trực
thuộc
Bộ
Công
an
và
chức
vụ,
chức
danh
tương
đương,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
c
khoản
1
Điều
này;
Giám
đốc
Công
an
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương
ở
địa
phương
được
phân
loại
đơn
vị
hành
chính
cấp
tỉnh
loại
I
và
là
địa
bàn
trọng
điểm,
phức
tạp
về
an
ninh,
trật
tự,
diện
tích
rộng,
dân
số
đông.
Số
lượng
không
quá
11;
Phó
Chủ
nhiệm
Ủy
ban
Kiểm
tra
Đảng
ủy
Công
an
Trung
ương.
Số
lượng
không
quá
03;
Phó
Cục
trưởng,
Phó
Tư
lệnh
và
tương
đương
của
đơn
vị
trực
thuộc
Bộ
Công
an
quy
định
tại
điểm
c
khoản
1
Điều
này.
Số
lượng:
17
đơn
vị
mỗi
đơn
vị
không
quá
04,
các
đơn
vị
còn
lại
mỗi
đơn
vị
không
quá
03;
Phó
Giám
đốc
Công
an
thành
phố
Hà
Nội,
Phó
Giám
đốc
Công
an
Thành
phố
Hồ
Chí
Minh.
Số
lượng
mỗi
đơn
vị
không
quá
03;
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
biệt
phái
được
phê
chuẩn
giữ
chức
vụ
Ủy
viên
Thường
trực
Ủy
ban
Quốc
phòng
và
An
ninh
của
Quốc
hội
hoặc
được
bổ
nhiệm
chức
vụ
Tổng
cục
trưởng
hoặc
tương
đương;
đ)
Đại
tá:
Giám
đốc
Công
an
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
c
và
điểm
d
khoản
này;
Giám
đốc
bệnh
viện
trực
thuộc
Bộ;
Hiệu
trưởng
các
trường
trung
cấp
Công
an
nhân
dân;
e)
Thượng
tá:
Trưởng
phòng
và
tương
đương;
Trưởng
Công
an
huyện,
quận,
thị
xã,
thành
phố
thuộc
tỉnh,
thành
phố
thuộc
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương;
Trung
đoàn
trưởng;
g)
Trung
tá:
Đội
trưởng
và
tương
đương;
Trưởng
Công
an
xã,
phường,
thị
trấn;
Tiểu
đoàn
trưởng;
h)
Thiếu
tá:
Đại
đội
trưởng;
i)
Đại
úy:
Trung
đội
trưởng;
k)
Thượng
úy:
Tiểu
đội
trưởng.
2.
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội
quy
định
cụ
thể
chức
vụ,
chức
danh
có
cấp
bậc
hàm
cao
nhất
là
Trung
tướng,
Thiếu
tướng
chưa
được
quy
định
cụ
thể
trong
Luật
này.
3.
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
biệt
phái
có
chức
vụ
cao
hơn
quy
định
tại
điểm
c
khoản
1
Điều
này
và
trường
hợp
đặc
biệt
được
phong,
thăng
cấp
bậc
hàm
cấp
tướng
do
cấp
có
thẩm
quyền
quyết
định.
4.
Trưởng
phòng
và
tương
đương
ở
đơn
vị
thuộc
cơ
quan
Bộ
có
chức
năng,
nhiệm
vụ
trực
tiếp
chiến
đấu,
tham
mưu,
nghiên
cứu,
hướng
dẫn
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
toàn
lực
lượng;
Trưởng
phòng
tham
mưu,
nghiệp
vụ,
Trưởng
Công
an
quận
thuộc
Công
an
thành
phố
Hà
Nội,
Công
an
Thành
phố
Hồ
Chí
Minh
có
cấp
bậc
hàm
cao
nhất
cao
hơn
01
bậc
quy
định
tại
điểm
e
khoản
1
Điều
này.
5.
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
cấp
bậc
hàm
cao
nhất
là
cấp
tá,
cấp
úy
của
sĩ
quan
giữ
chức
vụ,
chức
danh
còn
lại
trong
Công
an
nhân
dân.
Điều
26.
Thẩm
quyền
phong,
thăng,
giáng,
tước
cấp
bậc
hàm,
nâng
lương
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ;
bổ
nhiệm,
miễn
nhiệm,
cách
chức,
giáng
chức
các
chức
vụ;
bổ
nhiệm,
miễn
nhiệm
chức
danh
trong
Công
an
nhân
dân
1.
Chủ
tịch
nước
phong,
thăng
cấp
bậc
hàm
cấp
tướng
đối
với
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân.
2.
Thủ
tướng
Chính
phủ
bổ
nhiệm
chức
vụ
Thứ
trưởng
Bộ
Công
an;
quyết
định
nâng
lương
cấp
bậc
hàm
Đại
tướng,
Thượng
tướng.
3.
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quyết
định
nâng
lương
cấp
bậc
hàm
Trung
tướng,
Thiếu
tướng;
quy
định
việc
phong,
thăng,
nâng
lương
các
cấp
bậc
hàm,
bổ
nhiệm
các
chức
vụ,
chức
danh
còn
lại
trong
Công
an
nhân
dân.
4.
Người
có
thẩm
quyền
phong,
thăng
cấp
bậc
hàm
nào
thì
có
thẩm
quyền
giáng,
tước
cấp
bậc
hàm
đó;
mỗi
lần
chỉ
được
thăng,
giáng
01
cấp
bậc
hàm,
trừ
trường
hợp
đặc
biệt
mới
xét
thăng,
giáng
nhiều
cấp
bậc
hàm.
Người
có
thẩm
quyền
bổ
nhiệm
chức
vụ
nào
thì
có
thẩm
quyền
miễn
nhiệm,
cách
chức,
giáng
chức
đối
với
chức
vụ
đó.
Người
có
thẩm
quyền
bổ
nhiệm
chức
danh
nào
thì
có
thẩm
quyền
miễn
nhiệm
đối
với
chức
danh
đó.
Điều
27.
Thủ
tục
phong,
thăng,
giáng,
tước
cấp
bậc
hàm
trong
Công
an
nhân
dân
1.
Thủ
tướng
Chính
phủ
trình
Chủ
tịch
nước
phong,
thăng,
giáng,
tước
cấp
bậc
hàm
cấp
tướng.
Việc
phong,
thăng,
giáng,
tước
cấp
bậc
hàm
cấp
tướng
đối
với
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
biệt
phái
theo
đề
nghị
của
cơ
quan,
tổ
chức
nơi
được
cử
đến
biệt
phái
và
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an.
2.
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
thủ
tục
phong,
thăng,
giáng,
tước
cấp
bậc
hàm
sĩ
quan
cấp
tá,
cấp
úy
và
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ.
Điều
28.
Điều
động
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
1.
Người
có
thẩm
quyền
bổ
nhiệm
chức
vụ
nào
thì
có
quyền
điều
động
người
giữ
chức
vụ
đó.
2.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
phục
tùng
sự
điều
động
của
cấp
có
thẩm
quyền.
Điều
29.
Biệt
phái
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
1.
Căn
cứ
yêu
cầu
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật,
cấp
có
thẩm
quyền
quyết
định
biệt
phái
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
đến
công
tác
tại
cơ
quan,
tổ
chức
ngoài
Công
an
nhân
dân
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
biệt
phái
được
hưởng
chế
độ,
chính
sách
như
sĩ
quan
đang
công
tác
trong
Công
an
nhân
dân.
Việc
phong,
thăng,
giáng,
tước
cấp
bậc
hàm
đối
với
sĩ
quan
biệt
phái
thực
hiện
như
đối
với
sĩ
quan
đang
công
tác
trong
Công
an
nhân
dân,
trừ
sĩ
quan
biệt
phái
quy
định
tại
điểm
c
và
điểm
d
khoản
1,
khoản
3
Điều
25
và
khoản
1
Điều
27
của
Luật
này.
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
khi
kết
thúc
nhiệm
vụ
biệt
phái
được
xem
xét,
bố
trí
chức
vụ
tương
đương
chức
vụ
biệt
phái;
được
giữ
nguyên
quyền
lợi
của
chức
vụ
biệt
phái.
3.
Cơ
quan,
tổ
chức
nơi
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
được
biệt
phái
đến
có
trách
nhiệm
giao
nhiệm
vụ,
giữ
bí
mật
và
bảo
đảm
điều
kiện
làm
việc,
sinh
hoạt
cho
sĩ
quan
biệt
phái
theo
quy
định
của
pháp
luật.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
30.
Hạn
tuổi
phục
vụ
của
hạ
sĩ
quan,
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
1.
Hạn
tuổi
phục
vụ
cao
nhất
của
hạ
sĩ
quan,
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
quy
định
như
sau:
a)
Hạ
sĩ
quan:
45;
b)
Cấp
úy:
53;
c)
Thiếu
tá,
Trung
tá:
nam
55,
nữ
53;
d)
Thượng
tá:
nam
58,
nữ
55;
đ)
Đại
tá:
nam
60,
nữ
55;
e)
Cấp
tướng:
60.
2.
Hạn
tuổi
phục
vụ
của
sĩ
quan
giữ
chức
vụ,
chức
danh
trong
Công
an
nhân
dân
do
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
nhưng
không
vượt
quá
hạn
tuổi
phục
vụ
cao
nhất
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
4
Điều
này.
3.
Trường
hợp
đơn
vị
công
an
có
nhu
cầu,
sĩ
quan
quy
định
tại
điểm
b,
điểm
c
và
nam
sĩ
quan
quy
định
tại
điểm
d
khoản
1
Điều
này
nếu
có
đủ
phẩm
chất,
giỏi
về
chuyên
môn,
nghiệp
vụ,
có
sức
khỏe
tốt
và
tự
nguyện
thì
có
thể
được
kéo
dài
tuổi
phục
vụ
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an,
nhưng
không
quá
60
đối
với
nam
và
55
đối
với
nữ.
4.
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
là
giáo
sư,
phó
giáo
sư,
tiến
sĩ,
chuyên
gia
cao
cấp
có
thể
được
kéo
dài
hạn
tuổi
phục
vụ
hơn
60
đối
với
nam
và
hơn
55
đối
với
nữ
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
5.
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
được
nghỉ
hưu
khi
có
đủ
điều
kiện
theo
quy
định
của
pháp
luật;
trường
hợp
chưa
đủ
điều
kiện
nghỉ
hưu
theo
quy
định
của
pháp
luật
mà
Công
an
nhân
dân
không
còn
nhu
cầu
bố
trí
hoặc
không
chuyển
ngành
được
hoặc
sĩ
quan
tự
nguyện
xin
nghỉ
nếu
nam
sĩ
quan
có
đủ
25
năm,
nữ
sĩ
quan
có
đủ
20
năm
phục
vụ
trong
Công
an
nhân
dân
thì
được
nghỉ
hưu
trước
hạn
tuổi
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
Điều
31.
Nghĩa
vụ,
trách
nhiệm
của
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
1.
Tuyệt
đối
trung
thành
với
Tổ
quốc,
Nhân
dân,
với
Đảng
và
Nhà
nước.
2.
Nghiêm
chỉnh
chấp
hành
chủ
trương,
đường
lối
của
Đảng,
chính
sách,
pháp
luật
của
Nhà
nước,
điều
lệnh
Công
an
nhân
dân,
chỉ
thị,
mệnh
lệnh
của
cấp
trên.
3.
Trung
thực,
dũng
cảm,
cảnh
giác,
sẵn
sàng
chiến
đấu,
hoàn
thành
mọi
nhiệm
vụ
được
giao.
4.
Tôn
trọng
và
bảo
vệ
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân;
liên
hệ
chặt
chẽ
với
Nhân
dân;
tận
tụy
phục
vụ
Nhân
dân,
kính
trọng,
lễ
phép
đối
với
Nhân
dân.
5.
Thường
xuyên
học
tập
nâng
cao
trình
độ
chính
trị,
pháp
luật,
khoa
học
-
kỹ
thuật,
chuyên
môn,
nghiệp
vụ;
rèn
luyện
phẩm
chất
cách
mạng,
ý
thức
tổ
chức
kỷ
luật
và
thể
lực.
6.
Chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
và
cấp
trên
về
mệnh
lệnh
của
mình,
về
việc
chấp
hành
mệnh
lệnh
của
cấp
trên
và
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
của
cấp
dưới
thuộc
quyền.
Khi
nhận
mệnh
lệnh
của
người
chỉ
huy,
nếu
có
căn
cứ
cho
là
mệnh
lệnh
đó
trái
pháp
luật
thì
phải
báo
cáo
ngay
với
người
ra
mệnh
lệnh;
trường
hợp
vẫn
phải
chấp
hành
mệnh
lệnh
thì
không
phải
chịu
trách
nhiệm
về
hậu
quả
của
việc
thi
hành
mệnh
lệnh
đó
và
báo
cáo
kịp
thời
lên
cấp
trên
trực
tiếp
của
người
ra
mệnh
lệnh.
Điều
32.
Những
việc
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
không
được
làm
1.
Lợi
dụng,
lạm
dụng
chức
vụ,
quyền
hạn
được
giao
để
xâm
phạm
lợi
ích
của
Nhà
nước,
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
tổ
chức,
cá
nhân.
2.
Những
việc
trái
với
pháp
luật,
điều
lệnh
Công
an
nhân
dân
và
những
việc
mà
pháp
luật
quy
định
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
không
được
làm.
Chương
V
BẢO
ĐẢM
ĐIỀU
KIỆN
HOẠT
ĐỘNG
VÀ
CHẾ
ĐỘ,
CHÍNH
SÁCH
ĐỐI
VỚI
CÔNG
AN
NHÂN
DÂN
Điều
33.
Bảo
đảm
kinh
phí
và
cơ
sở
vật
chất,
kỹ
thuật
phục
vụ
hoạt
động
của
Công
an
nhân
dân
1.
Nhà
nước
bảo
đảm
điều
kiện
về
ngân
sách
và
cơ
sở
vật
chất,
kỹ
thuật
cho
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm,
vi
phạm
pháp
luật
và
xây
dựng
Công
an
nhân
dân
bao
gồm
đầu
tư
tài
chính,
trang
bị
vũ
khí,
vật
liệu
nổ,
công
cụ
hỗ
trợ,
thiết
bị,
phương
tiện
kỹ
thuật
nghiệp
vụ,
phương
tiện
khác,
đất
đai,
trụ
sở,
công
trình,
cơ
sở
công
nghiệp
và
điều
kiện
vật
chất,
kỹ
thuật
khác.
2.
Trường
hợp
cần
thiết
để
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật,
Nhà
nước
huy
động
tiềm
lực
khoa
học
và
công
nghệ,
kỹ
thuật
phục
vụ
hoạt
động
của
Công
an
nhân
dân
bao
gồm:
a)
Chuyển
giao
công
nghệ,
kết
quả
nghiên
cứu
khoa
học
và
phát
triển
công
nghệ;
b)
Bảo
đảm
cơ
sở
vật
chất,
kỹ
thuật
cho
cơ
sở
đào
tạo,
huấn
luyện
và
nghiên
cứu
khoa
học
của
Công
an
nhân
dân;
c)
Bảo
đảm
tiềm
lực
thông
tin,
cơ
sở
dữ
liệu,
tư
liệu
khoa
học
và
công
nghệ,
kỹ
thuật;
d)
Bổ
sung
lực
lượng,
đào
tạo,
bồi
dưỡng
nhân
lực
khoa
học
và
công
nghệ
phục
vụ
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật.
3.
Đối
với
vũ
khí,
vật
liệu
nổ,
công
cụ
hỗ
trợ,
thiết
bị,
phương
tiện
kỹ
thuật
nghiệp
vụ,
phương
tiện
khác
phục
vụ
cho
hoạt
động
của
Công
an
nhân
dân
mà
trong
nước
chưa
sản
xuất
được
hoặc
chưa
đáp
ứng
đủ
nhu
cầu
thì
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
nhập
khẩu
theo
quy
định
của
pháp
luật.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
khoản
1
và
khoản
2
Điều
này.
Điều
34.
Công
nghiệp
an
ninh
1.
Công
nghiệp
an
ninh
là
bộ
phận
của
công
nghiệp
quốc
phòng,
an
ninh,
phục
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm,
vi
phạm
pháp
luật
và
xây
dựng
Công
an
nhân
dân.
2.
Nhà
nước
có
chính
sách,
cơ
chế
đặc
thù
xây
dựng
và
quy
hoạch
phát
triển
công
nghiệp
an
ninh;
đầu
tư
nghiên
cứu,
sản
xuất,
sửa
chữa
vũ
khí,
vật
liệu
nổ,
công
cụ
hỗ
trợ,
thiết
bị,
phương
tiện
kỹ
thuật
nghiệp
vụ,
phương
tiện
khác
phục
vụ
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật.
3.
Bộ
Công
an
chịu
trách
nhiệm
trước
Chính
phủ
chủ
trì,
phối
hợp
với
Bộ,
ngành,
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
xây
dựng,
phát
triển
công
nghiệp
an
ninh.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
35.
Trang
bị
vũ
khí,
vật
liệu
nổ,
công
cụ
hỗ
trợ,
thiết
bị,
phương
tiện
kỹ
thuật
nghiệp
vụ,
phương
tiện
khác
Công
an
nhân
dân
được
Nhà
nước
trang
bị
vũ
khí,
vật
liệu
nổ,
công
cụ
hỗ
trợ,
thiết
bị,
phương
tiện
kỹ
thuật
nghiệp
vụ,
phương
tiện
khác
phù
hợp
với
nhiệm
vụ
được
giao.
Điều
36.
Trang
phục,
công
an
hiệu,
cờ
hiệu,
cấp
hiệu,
phù
hiệu,
giấy
chứng
minh
Công
an
nhân
dân
Trang
phục,
công
an
hiệu,
cờ
hiệu,
cấp
hiệu,
phù
hiệu,
giấy
chứng
minh
Công
an
nhân
dân
do
Chính
phủ
quy
định.
Điều
37.
Chính
sách
đào
tạo,
bồi
dưỡng
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
1.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
được
đào
tạo,
bồi
dưỡng
về
chính
trị,
pháp
luật,
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
và
kiến
thức
cần
thiết
khác
phù
hợp
với
nhiệm
vụ
được
giao;
được
Nhà
nước
khuyến
khích
và
tạo
điều
kiện
phát
triển
tài
năng
để
phục
vụ
Công
an
nhân
dân.
2.
Nhà
nước
có
chính
sách
ưu
tiên
đào
tạo,
bồi
dưỡng
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
là
người
dân
tộc
thiểu
số.
Điều
38.
Tiền
lương,
phụ
cấp,
nhà
ở
và
điều
kiện
làm
việc
đối
với
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
1.
Chế
độ
tiền
lương
và
phụ
cấp
đối
với
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
do
Chính
phủ
quy
định.
Tiền
lương
của
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
phục
vụ
theo
chế
độ
chuyên
nghiệp
được
tính
theo
chức
vụ,
chức
danh
đảm
nhiệm
và
cấp
bậc
hàm,
phù
hợp
với
tính
chất,
nhiệm
vụ
của
Công
an
nhân
dân;
phụ
cấp
thâm
niên
được
tính
theo
mức
lương
hiện
hưởng
và
thời
gian
phục
vụ
trong
Công
an
nhân
dân.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
được
hưởng
trợ
cấp,
phụ
cấp
như
đối
với
cán
bộ,
công
chức
có
cùng
điều
kiện
làm
việc
và
trợ
cấp,
phụ
cấp
đặc
thù
Công
an
nhân
dân.
2.
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
nếu
giữ
nhiều
chức
vụ,
chức
danh
trong
cùng
một
thời
điểm
thì
được
hưởng
quyền
lợi
của
chức
vụ,
chức
danh
cao
nhất
và
phụ
cấp
kiêm
nhiệm
chức
vụ,
chức
danh
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
được
giữ
nguyên
quyền
lợi
của
chức
vụ,
chức
danh
đang
đảm
nhiệm
khi
được
giao
chức
vụ,
chức
danh
thấp
hơn
chức
vụ,
chức
danh
đang
đảm
nhiệm
do
yêu
cầu
công
tác
hoặc
thay
đổi
tổ
chức,
biên
chế
theo
quy
định
của
pháp
luật.
4.
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
khi
có
quyết
định
miễn
nhiệm
chức
vụ,
chức
danh
thì
hưởng
các
quyền
lợi
theo
chức
vụ,
chức
danh
mới.
5.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
được
bảo
đảm
doanh
trại
và
các
điều
kiện
làm
việc,
sinh
hoạt
phù
hợp
với
tính
chất
công
việc,
nhiệm
vụ
được
giao.
6.
Sĩ
quan
nghiệp
vụ
và
sĩ
quan
chuyên
môn
kỹ
thuật
được
hưởng
phụ
cấp
nhà
ở,
được
bảo
đảm
nhà
ở
công
vụ;
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
được
hưởng
chính
sách
hỗ
trợ
về
nhà
ở
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
39.
Chăm
sóc
sức
khỏe
đối
với
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ,
sinh
viên,
học
sinh,
công
nhân
công
an
và
thân
nhân
1.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ,
sinh
viên,
học
sinh
và
công
nhân
công
an
được
bảo
đảm
chăm
sóc
sức
khỏe;
khi
bị
thương,
ốm
đau,
tai
nạn,
rủi
ro
nghề
nghiệp
ở
xa
cơ
sở
đăng
ký
khám
bệnh,
chữa
bệnh
ban
đầu
hoặc
mắc
những
bệnh
mà
cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh
của
Công
an
nhân
dân
không
có
khả
năng
điều
trị
thì
được
khám
bệnh,
chữa
bệnh
tại
các
cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh
khác,
được
thanh
toán
viện
phí
và
thực
hiện
các
chế
độ
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Cha,
mẹ
đẻ,
người
nuôi
dưỡng
hợp
pháp;
cha,
mẹ
đẻ,
người
nuôi
dưỡng
hợp
pháp
của
vợ
hoặc
chồng;
vợ
hoặc
chồng;
con
đẻ,
con
nuôi
hợp
pháp
dưới
18
tuổi
của
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ,
sinh
viên
và
học
sinh
Công
an
nhân
dân
không
có
chế
độ
bảo
hiểm
y
tế
thì
được
Công
an
nhân
dân
mua
bảo
hiểm
y
tế,
được
khám
bệnh,
chữa
bệnh
tại
các
cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Cha,
mẹ
đẻ,
người
nuôi
dưỡng
hợp
pháp;
cha,
mẹ
đẻ,
người
nuôi
dưỡng
hợp
pháp
của
vợ
hoặc
chồng;
vợ
hoặc
chồng;
con
đẻ,
con
nuôi
hợp
pháp
dưới
18
tuổi
của
công
nhân
công
an
không
có
chế
độ
bảo
hiểm
y
tế
thì
được
mua
bảo
hiểm
y
tế,
được
khám
bệnh,
chữa
bệnh
tại
các
cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
4.
Nhà
nước
bảo
đảm
kinh
phí
để
thực
hiện
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
này.
Điều
40.
Chế
độ
nghỉ
ngơi
của
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
và
công
nhân
công
an
1.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
và
công
nhân
công
an
đang
công
tác
được
nghỉ
ngơi
theo
quy
định
của
Bộ
luật
Lao
động
và
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an.
2.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
phục
vụ
theo
chế
độ
chuyên
nghiệp
và
công
nhân
công
an
do
yêu
cầu
nhiệm
vụ
mà
không
được
bố
trí
nghỉ
hàng
năm
thì
ngoài
tiền
lương
còn
được
thanh
toán
thêm
một
khoản
tiền
bằng
tiền
lương
cho
những
ngày
không
nghỉ.
Điều
41.
Chế
độ,
chính
sách
đối
với
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
nghỉ
hưu,
chuyển
ngành,
xuất
ngũ,
bệnh
binh,
hy
sinh,
từ
trần
1.
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
nghỉ
hưu
được
hưởng
các
quyền
lợi
sau
đây:
a)
Lương
hưu
tính
trên
cơ
sở
quy
định
tại
khoản
1
Điều
38
của
Luật
này
và
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
hiểm
xã
hội;
b)
Nếu
nghỉ
hưu
trước
hạn
tuổi
phục
vụ
theo
quy
định
tại
các
khoản
1,
2
và
3
Điều
30
của
Luật
này
do
thay
đổi
tổ
chức,
biên
chế
hoặc
không
còn
nhu
cầu
bố
trí,
sử
dụng
thì
ngoài
chế
độ
bảo
hiểm
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
hiểm
xã
hội
còn
được
hưởng
trợ
cấp
một
lần
theo
quy
định
của
Chính
phủ;
c)
Sử
dụng
trang
phục
Công
an
nhân
dân,
công
an
hiệu,
cấp
hiệu,
phù
hiệu
trong
các
ngày
lễ,
các
cuộc
hội
họp
và
cuộc
giao
lưu
truyền
thống
của
Công
an
nhân
dân;
d)
Được
chính
quyền
địa
phương
nơi
cư
trú
tạo
điều
kiện
ổn
định
cuộc
sống;
trường
hợp
chưa
có
nhà
ở
thì
được
hưởng
chính
sách
hỗ
trợ
về
nhà
ở
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật;
đ)
Được
hưởng
chế
độ
bảo
hiểm
y
tế
theo
quy
định
của
pháp
luật,
được
khám
bệnh,
chữa
bệnh
theo
cấp
bậc
hàm,
chức
vụ
hoặc
chức
danh
trước
khi
nghỉ
hưu
tại
cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh
của
Công
an
nhân
dân
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an.
2.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
chuyển
ngành
được
hưởng
các
quyền
lợi
sau
đây:
a)
Nhà
nước
bảo
đảm
đào
tạo
về
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
cần
thiết
đối
với
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
chuyển
ngành
theo
yêu
cầu
của
tổ
chức;
b)
Bảo
lưu
mức
lương
và
phụ
cấp
thâm
niên
tại
thời
điểm
chuyển
ngành
trong
thời
gian
tối
thiểu
là
18
tháng;
c)
Các
quyền
lợi
quy
định
tại
điểm
c
khoản
1
Điều
này;
d)
Trường
hợp
điều
động
trở
lại
phục
vụ
trong
Công
an
nhân
dân
thì
thời
gian
chuyển
ngành
được
tính
vào
thời
gian
công
tác
liên
tục
để
xét
thăng
cấp
bậc
hàm
và
thâm
niên
công
tác;
đ)
Khi
nghỉ
hưu
được
hưởng
phụ
cấp
thâm
niên
tính
theo
thời
gian
phục
vụ
trong
Công
an
nhân
dân
và
mức
lương
hiện
hưởng;
trường
hợp
mức
lương
hiện
hưởng
thấp
hơn
mức
lương
tại
thời
điểm
chuyển
ngành
thì
được
lấy
mức
lương
tại
thời
điểm
chuyển
ngành
để
tính
lương
hưu
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
xuất
ngũ
được
hưởng
các
quyền
lợi
sau
đây:
a)
Trợ
cấp
tạo
việc
làm
và
trợ
cấp
một
lần
theo
quy
định
của
Chính
phủ;
b)
Các
quyền
lợi
quy
định
tại
điểm
c
và
điểm
d
khoản
1
Điều
này;
c)
Trường
hợp
có
đủ
15
năm
phục
vụ
trong
Công
an
nhân
dân
trở
lên,
khi
ốm
đau
được
khám
bệnh,
chữa
bệnh
tại
cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh
của
Công
an
nhân
dân
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an.
4.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
khi
xuất
ngũ
là
bệnh
binh
được
hưởng
quyền
lợi
quy
định
tại
điểm
c
và
điểm
d
khoản
1
Điều
này
và
các
chế
độ
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
5.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
Công
an
nhân
dân
có
thời
gian
trực
tiếp
chiến
đấu,
phục
vụ
chiến
đấu
hoặc
công
tác
ở
địa
bàn
khó
khăn,
ngành,
nghề
đặc
thù
thì
được
quy
đổi
thời
gian
đó
để
tính
hưởng
quyền
lợi
khi
thôi
phục
vụ
trong
Công
an
nhân
dân
theo
quy
định
của
pháp
luật.
6.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
đang
công
tác
mà
hy
sinh
thì
thân
nhân
của
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
đó
được
hưởng
các
chế
độ
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
ưu
đãi
người
có
công
với
cách
mạng,
chế
độ
bảo
hiểm
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
hiểm
xã
hội
và
được
hưởng
trợ
cấp
một
lần
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
7.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
đang
công
tác
mà
từ
trần
thì
thân
nhân
của
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
đó
được
hưởng
chế
độ
bảo
hiểm
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
hiểm
xã
hội
và
được
hưởng
trợ
cấp
một
lần
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Điều
42.
Chế
độ,
chính
sách
đối
với
sinh
viên,
học
sinh,
công
nhân
công
an,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
nghĩa
vụ
và
thân
nhân
của
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
nghĩa
vụ
1.
Sinh
viên,
học
sinh
Công
an
nhân
dân
được
hưởng
sinh
hoạt
phí
và
chế
độ,
chính
sách
theo
quy
định
của
pháp
luật
đối
với
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
nghĩa
vụ.
2.
Công
nhân
công
an
được
áp
dụng
chế
độ,
chính
sách
như
đối
với
công
nhân
quốc
phòng.
3.
Hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
nghĩa
vụ
được
hưởng
các
chế
độ,
chính
sách
quy
định
đối
với
hạ
sĩ
quan,
binh
sĩ
phục
vụ
tại
ngũ
trong
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân;
khi
hết
thời
hạn
phục
vụ
được
trợ
cấp
học
nghề
hoặc
trợ
cấp
tạo
việc
làm
và
được
ưu
tiên
thi
tuyển
vào
trường
Công
an
nhân
dân,
được
hưởng
chế
độ,
chính
sách
khác
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Thân
nhân
của
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
nghĩa
vụ
được
hưởng
các
chế
độ,
chính
sách
quy
định
đối
với
thân
nhân
hạ
sĩ
quan,
binh
sĩ
phục
vụ
tại
ngũ
trong
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân.
Chương
VI
KHEN
THƯỞNG
VÀ
XỬ
LÝ
VI
PHẠM
Điều
43.
Khen
thưởng
1.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân,
công
nhân
công
an
có
công
trạng,
thành
tích
trong
chiến
đấu,
công
tác
thì
được
xét
tặng
thưởng
huân
chương,
huy
chương,
danh
hiệu
vinh
dự
nhà
nước
và
hình
thức
khen
thưởng
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
tham
gia,
phối
hợp,
cộng
tác,
giúp
đỡ
Công
an
nhân
dân
trong
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
đảm
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
và
vi
phạm
pháp
luật
thì
tùy
theo
công
trạng
được
xét
khen
thưởng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
44.
Xử
lý
vi
phạm
1.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân,
công
nhân
công
an
vi
phạm
kỷ
luật,
vi
phạm
pháp
luật
thì
tùy
theo
tính
chất,
mức
độ
vi
phạm
mà
bị
xử
lý
kỷ
luật,
xử
phạt
hành
chính
hoặc
bị
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự;
nếu
gây
thiệt
hại
cho
sức
khỏe,
tính
mạng
của
người
khác,
tài
sản
hoặc
lợi
ích
hợp
pháp
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thì
phải
bồi
thường,
bồi
hoàn
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
không
được
sử
dụng
trang
phục,
công
an
hiệu,
cấp
hiệu,
phù
hiệu
khi
bị
khởi
tố,
tạm
giữ,
tạm
giam;
nếu
bị
tước
danh
hiệu
Công
an
nhân
dân
thì
bị
tước
cấp
bậc
hàm,
công
an
hiệu,
cấp
hiệu,
phù
hiệu.
3.
Cá
nhân,
cơ
quan,
tổ
chức
có
hành
vi
đe
dọa,
uy
hiếp
tính
mạng,
xúc
phạm
danh
dự,
nhân
phẩm
của
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân,
chống
đối,
phá
hủy,
thu
giữ
phương
tiện,
tài
liệu,
vũ
khí,
vật
liệu
nổ,
công
cụ
hỗ
trợ
hoặc
cản
trở
hoạt
động
của
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
chiến
sĩ
Công
an
nhân
dân
trong
thi
hành
công
vụ
thì
tùy
theo
tính
chất,
mức
độ
vi
phạm
mà
bị
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
4.
Cá
nhân,
cơ
quan,
tổ
chức
có
hành
vi
trốn
tránh,
chống
đối,
cản
trở
việc
thực
hiện
nghĩa
vụ
tham
gia
Công
an
nhân
dân
thì
tùy
theo
tính
chất,
mức
độ
vi
phạm
mà
bị
xử
lý
kỷ
luật,
xử
phạt
hành
chính
hoặc
bị
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Chương
VII
ĐIỀU
KHOẢN
THI
HÀNH
Điều
45.
Hiệu
lực
thi
hành
1.
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
7
năm
2019,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
2.
Các
quy
định
của
Luật
này
về
cấp
bậc
hàm
cao
nhất
là
cấp
tướng;
phong,
thăng,
giáng,
tước
cấp
bậc
hàm
cấp
tướng;
bổ
nhiệm,
miễn
nhiệm,
cách
chức,
giáng
chức
các
chức
vụ
có
cấp
bậc
hàm
cao
nhất
là
cấp
tướng
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
11
tháng
01
năm
2019.
3.
Luật
Công
an
nhân
dân
số
73/2014/QH13
hết
hiệu
lực
kể
từ
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành.
Điều
46.
Điều
khoản
chuyển
tiếp
1.
Đối
với
xã,
thị
trấn
đã
tổ
chức
công
an
chính
quy
thì
thực
hiện
như
sau:
a)
Không
áp
dụng
quy
định
tại
điểm
a
khoản
3
Điều
61
của
Luật
Cán
bộ,
công
chức
số
22/2008/QH12;
b)
Không
áp
dụng
quy
định
về
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
Hội
đồng
nhân
dân
tỉnh
đối
với
Công
an
xã
tại
điểm
c
khoản
7
Điều
19
của
Luật
Tổ
chức
chính
quyền
địa
phương
số
77/2015/QH13;
c)
Các
chức
danh
Công
an
xã
bán
chuyên
trách
được
bổ
nhiệm,
bố
trí
theo
quy
định
của
Pháp
lệnh
Công
an
xã
số
06/2008/PL-UBTVQH12
kết
thúc
nhiệm
vụ
và
được
sử
dụng
tham
gia
bảo
vệ
an
ninh,
trật
tự
tại
cơ
sở,
được
hưởng
chế
độ,
chính
sách
theo
quy
định
của
Pháp
lệnh
Công
an
xã
số
06/2008/PL-UBTVQH12
cho
đến
khi
có
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
khác.
2.
Đối
với
xã,
thị
trấn
chưa
tổ
chức
công
an
chính
quy
thì
các
quy
định
về
Công
an
xã
tiếp
tục
được
áp
dụng
theo
Pháp
lệnh
Công
an
xã
số
06/2008/PL-UBTVQH12,
Luật
Cán
bộ,
công
chức
số
22/2008/QH12
và
Luật
Tổ
chức
chính
quyền
địa
phương
số
77/2015/QH13.
Luật
này
được
Quốc
hội
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khóa
XIV,
kỳ
họp
thứ
6
thông
qua
ngày
20
tháng
11
năm
2018.
CHỦ
TỊCH
QUỐC
HỘI
Nguyễn
Thị
Kim
Ngân