QUỐC
HỘI
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc
Luật
số:
36/2018/QH14
LUẬT
PHÒNG,
CHỐNG
THAM
NHŨNG
Căn
cứ
Hiến
pháp
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam;
Quốc
hội
ban
hành
Luật
Phòng,
chống
tham
nhũng.
Chương
I
NHỮNG
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
Luật
này
quy
định
về
phòng
ngừa,
phát
hiện
tham
nhũng;
xử
lý
tham
nhũng
và
hành
vi
khác
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng.
Điều
2.
Các
hành
vi
tham
nhũng
1.
Các
hành
vi
tham
nhũng
trong
khu
vực
nhà
nước
do
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
khu
vực
nhà
nước
thực
hiện
bao
gồm:
a)
Tham
ô
tài
sản;
b)
Nhận
hối
lộ;
c)
Lạm
dụng
chức
vụ,
quyền
hạn
chiếm
đoạt
tài
sản;
d)
Lợi
dụng
chức
vụ,
quyền
hạn
trong
khi
thi
hành
nhiệm
vụ,
công
vụ
vì
vụ
lợi;
đ)
Lạm
quyền
trong
khi
thi
hành
nhiệm
vụ,
công
vụ
vì
vụ
lợi;
e)
Lợi
dụng
chức
vụ,
quyền
hạn
gây
ảnh
hưởng
đối
với
người
khác
để
trục
lợi;
g)
Giả
mạo
trong
công
tác
vì
vụ
lợi;
h)
Đưa
hối
lộ,
môi
giới
hối
lộ
để
giải
quyết
công
việc
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
hoặc
địa
phương
vì
vụ
lợi;
i)
Lợi
dụng
chức
vụ,
quyền
hạn
sử
dụng
trái
phép
tài
sản
công
vì
vụ
lợi;
k)
Nhũng
nhiễu
vì
vụ
lợi;
l)
Không
thực
hiện,
thực
hiện
không
đúng
hoặc
không
đầy
đủ
nhiệm
vụ,
công
vụ
vì
vụ
lợi;
m)
Lợi
dụng
chức
vụ,
quyền
hạn
để
bao
che
cho
người
có
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
vì
vụ
lợi;
cản
trở,
can
thiệp
trái
pháp
luật
vào
việc
giám
sát,
kiểm
tra,
thanh
tra,
kiểm
toán,
điều
tra,
truy
tố,
xét
xử,
thi
hành
án
vì
vụ
lợi.
2.
Các
hành
vi
tham
nhũng
trong
khu
vực
ngoài
nhà
nước
do
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
trong
doanh
nghiệp,
tổ
chức
khu
vực
ngoài
nhà
nước
thực
hiện
bao
gồm:
a)
Tham
ô
tài
sản;
b)
Nhận
hối
lộ;
c)
Đưa
hối
lộ,
môi
giới
hối
lộ
để
giải
quyết
công
việc
của
doanh
nghiệp,
tổ
chức
mình
vì
vụ
lợi.
Điều
3.
Giải
thích
từ
ngữ
Trong
Luật
này,
các
từ
ngữ
dưới
đây
được
hiểu
như
sau:
1.
Tham
nhũng
là
hành
vi
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
đã
lợi
dụng
chức
vụ,
quyền
hạn
đó
vì
vụ
lợi.
2.
Người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
là
người
do
bổ
nhiệm,
do
bầu
cử,
do
tuyển
dụng,
do
hợp
đồng
hoặc
do
một
hình
thức
khác,
có
hưởng
lương
hoặc
không
hưởng
lương,
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
nhất
định
và
có
quyền
hạn
nhất
định
trong
khi
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
đó,
bao
gồm:
a)
Cán
bộ,
công
chức,
viên
chức;
b)
Sĩ
quan,
quân
nhân
chuyên
nghiệp,
công
nhân,
viên
chức
quốc
phòng
trong
cơ
quan,
đơn
vị
thuộc
Quân
đội
nhân
dân;
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
nghiệp
vụ,
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
chuyên
môn
kỹ
thuật,
công
nhân
công
an
trong
cơ
quan,
đơn
vị
thuộc
Công
an
nhân
dân;
c)
Người
đại
diện
phần
vốn
nhà
nước
tại
doanh
nghiệp;
d)
Người
giữ
chức
danh,
chức
vụ
quản
lý
trong
doanh
nghiệp,
tổ
chức;
đ)
Những
người
khác
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
và
có
quyền
hạn
trong
khi
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
đó.
3.
Tài
sản
tham
nhũng
là
tài
sản
có
được
từ
tham
nhũng,
tài
sản
có
nguồn
gốc
từ
tham
nhũng.
4.
Công
khai,
minh
bạch
về
tổ
chức
và
hoạt
động
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
là
việc
công
bố,
cung
cấp
thông
tin,
giải
trình
về
tổ
chức
bộ
máy,
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
và
trách
nhiệm
trong
khi
thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị.
5.
Trách
nhiệm
giải
trình
là
việc
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
làm
rõ
thông
tin,
giải
thích
kịp
thời,
đầy
đủ
về
quyết
định,
hành
vi
của
mình
trong
khi
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
được
giao.
6.
Nhũng
nhiễu
là
hành
vi
cửa
quyền,
hách
dịch,
đòi
hỏi,
gây
khó
khăn,
phiền
hà
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
trong
khi
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ.
7.
Vụ
lợi
là
việc
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
đã
lợi
dụng
chức
vụ,
quyền
hạn
nhằm
đạt
được
lợi
ích
vật
chất
hoặc
lợi
ích
phi
vật
chất
không
chính
đáng.
8.
Xung
đột
lợi
ích
là
tình
huống
mà
trong
đó
lợi
ích
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
hoặc
người
thân
thích
của
họ
tác
động
hoặc
sẽ
tác
động
không
đúng
đến
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ.
9.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
khu
vực
nhà
nước
(sau
đây
gọi
là
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị)
bao
gồm
cơ
quan
nhà
nước,
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội,
đơn
vị
vũ
trang
nhân
dân,
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập,
doanh
nghiệp
nhà
nước
và
tổ
chức,
đơn
vị
khác
do
Nhà
nước
thành
lập,
đầu
tư
cơ
sở
vật
chất,
cấp
phát
toàn
bộ
hoặc
một
phần
kinh
phí
hoạt
động,
do
Nhà
nước
trực
tiếp
quản
lý
hoặc
tham
gia
quản
lý
nhằm
phục
vụ
nhu
cầu
phát
triển
chung,
thiết
yếu
của
Nhà
nước
và
xã
hội.
10.
Doanh
nghiệp,
tổ
chức
khu
vực
ngoài
nhà
nước
là
doanh
nghiệp,
tổ
chức
không
thuộc
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
9
Điều
này.
Điều
4.
Trách
nhiệm
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
và
doanh
nghiệp,
tổ
chức
khu
vực
ngoài
nhà
nước
trong
phòng,
chống
tham
nhũng
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Thực
hiện
các
biện
pháp
phòng
ngừa
tham
nhũng;
kịp
thời
phát
hiện,
xử
lý
theo
thẩm
quyền
và
kiến
nghị
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
xử
lý
tham
nhũng
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
mình;
thực
hiện
quy
định
khác
của
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng;
b)
Bảo
vệ
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
người
phản
ánh,
báo
cáo,
tố
cáo,
tố
giác,
báo
tin,
cung
cấp
thông
tin
về
hành
vi
tham
nhũng;
c)
Tiếp
nhận,
xử
lý
kịp
thời
phản
ánh,
báo
cáo,
tố
cáo,
tố
giác,
tin
báo
về
hành
vi
tham
nhũng;
d)
Kịp
thời
cung
cấp
thông
tin
và
thực
hiện
yêu
cầu
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
trong
quá
trình
phát
hiện,
xử
lý
tham
nhũng.
2.
Doanh
nghiệp,
tổ
chức
khu
vực
ngoài
nhà
nước
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Thực
hiện
các
biện
pháp
phòng
ngừa
tham
nhũng;
kịp
thời
phát
hiện,
phản
ánh
và
phối
hợp
với
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
để
ngăn
chặn,
xử
lý
tham
nhũng
xảy
ra
trong
doanh
nghiệp,
tổ
chức
mình
theo
quy
định
của
pháp
luật
và
điều
lệ,
quy
chế,
quy
định
của
doanh
nghiệp,
tổ
chức;
b)
Kịp
thời
cung
cấp
thông
tin
về
hành
vi
tham
nhũng
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
và
phối
hợp
với
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
để
ngăn
chặn,
xử
lý
tham
nhũng.
Điều
5.
Quyền
và
nghĩa
vụ
của
công
dân
trong
phòng,
chống
tham
nhũng
1.
Công
dân
có
quyền
phát
hiện,
phản
ánh,
tố
cáo,
tố
giác,
báo
tin
về
hành
vi
tham
nhũng
và
được
bảo
vệ,
khen
thưởng
theo
quy
định
của
pháp
luật;
có
quyền
kiến
nghị
với
cơ
quan
nhà
nước
hoàn
thiện
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng
và
giám
sát
việc
thực
hiện
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng.
2.
Công
dân
có
nghĩa
vụ
hợp
tác,
giúp
đỡ
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
trong
phòng,
chống
tham
nhũng.
Điều
6.
Tuyên
truyền,
phổ
biến,
giáo
dục
về
phòng,
chống
tham
nhũng
1.
Cơ
quan
thông
tin,
truyền
thông
và
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
khác,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
tuyên
truyền,
phổ
biến,
giáo
dục
về
phòng,
chống
tham
nhũng
nhằm
nâng
cao
nhận
thức
cho
công
dân
và
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn.
2.
Cơ
sở
giáo
dục,
đào
tạo,
bồi
dưỡng
có
trách
nhiệm
đưa
nội
dung
giáo
dục
nhân
cách,
đạo
đức,
lối
sống
nhằm
phòng,
chống
tham
nhũng
vào
chương
trình
giáo
dục,
đào
tạo,
bồi
dưỡng
đối
với
học
sinh
trung
học
phổ
thông,
sinh
viên,
học
viên
và
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
7.
Giám
sát
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
1.
Quốc
hội,
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội
giám
sát
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
trong
phạm
vi
cả
nước.
2.
Hội
đồng
Dân
tộc,
Ủy
ban
của
Quốc
hội,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
giám
sát
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
trong
lĩnh
vực
do
mình
phụ
trách.
3.
Ủy
ban
Tư
pháp
của
Quốc
hội,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
giám
sát
việc
phát
hiện
và
xử
lý
tham
nhũng.
4.
Đoàn
đại
biểu
Quốc
hội,
đại
biểu
Quốc
hội,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
giám
sát
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng.
5.
Hội
đồng
nhân
dân,
Thường
trực
Hội
đồng
nhân
dân,
Ban
của
Hội
đồng
nhân
dân,
Tổ
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân,
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
giám
sát
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
tại
địa
phương.
Điều
8.
Các
hành
vi
bị
nghiêm
cấm
1.
Các
hành
vi
tham
nhũng
quy
định
tại
Điều
2
của
Luật
này.
2.
Đe
dọa,
trả
thù,
trù
dập,
tiết
lộ
thông
tin
về
người
phản
ánh,
báo
cáo,
tố
cáo,
tố
giác,
báo
tin,
cung
cấp
thông
tin
về
hành
vi
tham
nhũng.
3.
Lợi
dụng
việc
phản
ánh,
báo
cáo,
tố
cáo,
tố
giác,
báo
tin,
cung
cấp
thông
tin
về
hành
vi
tham
nhũng
để
vu
khống
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
khác.
4.
Bao
che
hành
vi
tham
nhũng;
cản
trở,
can
thiệp
trái
pháp
luật
vào
việc
phát
hiện,
xử
lý
tham
nhũng
và
các
hành
vi
khác
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng
quy
định
tại
Mục
2
Chương
IX
của
Luật
này.
Chương
II
PHÒNG
NGỪA
THAM
NHŨNG
TRONG
CƠ
QUAN,
TỔ
CHỨC,
ĐƠN
VỊ
Mục
1
CÔNG
KHAI,
MINH
BẠCH
VỀ
TỔ
CHỨC
VÀ
HOẠT
ĐỘNG
CỦA
CƠ
QUAN,
TỔ
CHỨC,
ĐƠN
VỊ
Điều
9.
Nguyên
tắc
công
khai,
minh
bạch
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
phải
công
khai,
minh
bạch
thông
tin
về
tổ
chức,
hoạt
động
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
mình,
trừ
nội
dung
thuộc
bí
mật
nhà
nước,
bí
mật
kinh
doanh
và
nội
dung
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Việc
công
khai,
minh
bạch
phải
bảo
đảm
chính
xác,
rõ
ràng,
đầy
đủ,
kịp
thời
theo
trình
tự,
thủ
tục
do
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
thẩm
quyền
quy
định
và
phù
hợp
với
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
10.
Nội
dung
công
khai,
minh
bạch
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
phải
công
khai,
minh
bạch
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
các
nội
dung
sau
đây:
a)
Việc
thực
hiện
chính
sách,
pháp
luật
có
nội
dung
liên
quan
đến
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức;
người
lao
động;
cán
bộ,
chiến
sĩ
trong
lực
lượng
vũ
trang
và
công
dân;
b)
Việc
bố
trí,
quản
lý,
sử
dụng
tài
chính
công,
tài
sản
công
hoặc
kinh
phí
huy
động
từ
các
nguồn
hợp
pháp
khác;
c)
Công
tác
tổ
chức
cán
bộ
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị;
quy
tắc
ứng
xử
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn;
d)
Việc
thực
hiện
chính
sách,
pháp
luật
có
nội
dung
không
thuộc
trường
hợp
quy
định
tại
các
điểm
a,
b
và
c
khoản
này
mà
theo
quy
định
của
pháp
luật
phải
công
khai,
minh
bạch.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
trực
tiếp
giải
quyết
công
việc
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
khác
ngoài
nội
dung
công
khai,
minh
bạch
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
còn
phải
công
khai,
minh
bạch
về
thủ
tục
hành
chính.
Điều
11.
Hình
thức
công
khai
1.
Hình
thức
công
khai
bao
gồm:
a)
Công
bố
tại
cuộc
họp
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị;
b)
Niêm
yết
tại
trụ
sở
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị;
c)
Thông
báo
bằng
văn
bản
đến
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
liên
quan;
d)
Phát
hành
ấn
phẩm;
đ)
Thông
báo
trên
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng;
e)
Đăng
tải
trên
cổng
thông
tin
điện
tử,
trang
thông
tin
điện
tử;
g)
Tổ
chức
họp
báo;
h)
Cung
cấp
thông
tin
theo
yêu
cầu
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân.
2.
Trường
hợp
luật
khác
không
quy
định
về
hình
thức
công
khai
thì
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
phải
thực
hiện
một
hoặc
một
số
hình
thức
công
khai
quy
định
tại
các
điểm
b,
c,
d,
đ,
e
và
g
khoản
1
Điều
này.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
thể
lựa
chọn
thực
hiện
thêm
hình
thức
công
khai
quy
định
tại
điểm
a
và
điểm
h
khoản
1
Điều
này.
Điều
12.
Trách
nhiệm
thực
hiện
việc
công
khai,
minh
bạch
1.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
trách
nhiệm
tổ
chức
thực
hiện
công
khai,
minh
bạch
về
tổ
chức
và
hoạt
động
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
mình
theo
quy
định
của
Luật
này
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
2.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
trách
nhiệm
chỉ
đạo,
kiểm
tra,
đôn
đốc
và
hướng
dẫn
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
thuộc
quyền
quản
lý
thực
hiện
công
khai,
minh
bạch;
trường
hợp
phát
hiện
vi
phạm
pháp
luật
về
công
khai,
minh
bạch
thì
phải
xử
lý
theo
thẩm
quyền
hoặc
kiến
nghị
người
có
thẩm
quyền
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
13.
Họp
báo,
phát
ngôn
và
cung
cấp
thông
tin
cho
báo
chí
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
trách
nhiệm
tổ
chức
họp
báo,
phát
ngôn
và
cung
cấp
thông
tin
cho
báo
chí
định
kỳ
hoặc
đột
xuất
về
tổ
chức
và
hoạt
động
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
mình,
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
và
xử
lý
vụ
việc,
vụ
án
tham
nhũng
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
báo
chí.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
phải
tổ
chức
họp
báo,
phát
ngôn
và
cung
cấp
thông
tin
cho
báo
chí
đột
xuất
đối
với
vụ
việc
có
liên
quan
đến
tổ
chức
và
hoạt
động
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
mình
mà
dư
luận
xã
hội
quan
tâm,
trừ
trường
hợp
pháp
luật
về
báo
chí
có
quy
định
khác.
Điều
14.
Quyền
yêu
cầu
cung
cấp
thông
tin
1.
Cơ
quan
nhà
nước,
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội,
cơ
quan
báo
chí,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
quyền
yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
trách
nhiệm
cung
cấp
thông
tin
về
tổ
chức
và
hoạt
động
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
đó
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Trong
thời
hạn
10
ngày
kể
từ
ngày
nhận
được
yêu
cầu,
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
được
yêu
cầu
phải
cung
cấp
thông
tin,
trừ
trường
hợp
nội
dung
thông
tin
đã
được
công
khai
trên
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng,
được
phát
hành
ấn
phẩm
hoặc
được
niêm
yết
công
khai;
trường
hợp
không
cung
cấp
hoặc
chưa
cung
cấp
được
thì
phải
trả
lời
bằng
văn
bản
cho
cơ
quan,
tổ
chức
đã
yêu
cầu
và
nêu
rõ
lý
do.
2.
Công
dân
có
quyền
yêu
cầu
cơ
quan
nhà
nước
cung
cấp
thông
tin
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
tiếp
cận
thông
tin.
3.
Việc
cung
cấp
thông
tin
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
cho
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức,
người
lao
động,
cán
bộ,
chiến
sĩ
trong
lực
lượng
vũ
trang
công
tác,
làm
việc
tại
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
đó
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thực
hiện
dân
chủ
ở
cơ
sở
và
quy
định
của
pháp
luật
có
liên
quan.
Điều
15.
Trách
nhiệm
giải
trình
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
trách
nhiệm
giải
trình
về
quyết
định,
hành
vi
của
mình
trong
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
được
giao
khi
có
yêu
cầu
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
bị
tác
động
trực
tiếp
bởi
quyết
định,
hành
vi
đó.
Người
thực
hiện
trách
nhiệm
giải
trình
là
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
hoặc
người
được
phân
công,
người
được
ủy
quyền
hợp
pháp
để
thực
hiện
trách
nhiệm
giải
trình.
2.
Trường
hợp
báo
chí
đăng
tải
thông
tin
về
vi
phạm
pháp
luật
và
có
yêu
cầu
trả
lời
các
vấn
đề
liên
quan
đến
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
được
giao
thì
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
phải
giải
trình
và
công
khai
nội
dung
giải
trình
trên
báo
chí
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Việc
giải
trình
khi
có
yêu
cầu
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
giám
sát
hoặc
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
khác
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
có
liên
quan.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
khoản
1
Điều
này.
Điều
16.
Báo
cáo,
công
khai
báo
cáo
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
1.
Hàng
năm,
Chính
phủ
có
trách
nhiệm
báo
cáo
Quốc
hội
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
trong
phạm
vi
cả
nước;
Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp
có
trách
nhiệm
báo
cáo
Hội
đồng
nhân
dân
cùng
cấp
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
ở
địa
phương.
2.
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao,
Kiểm
toán
nhà
nước
có
trách
nhiệm
phối
hợp
với
Chính
phủ
trong
việc
xây
dựng
báo
cáo
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
trong
phạm
vi
cả
nước.
3.
Tòa
án
nhân
dân
cấp
tỉnh,
Tòa
án
nhân
dân
cấp
huyện,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
cấp
tỉnh,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
cấp
huyện
có
trách
nhiệm
phối
hợp
với
Ủy
ban
nhân
dân
cùng
cấp
trong
việc
xây
dựng
báo
cáo
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
ở
địa
phương.
4.
Báo
cáo
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
bao
gồm
các
nội
dung
sau
đây:
a)
Đánh
giá
tình
hình
tham
nhũng;
b)
Kết
quả
thực
hiện
các
biện
pháp
phòng
ngừa,
phát
hiện,
xử
lý
tham
nhũng,
thu
hồi
tài
sản
tham
nhũng
và
các
nội
dung
khác
trong
công
tác
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
tham
nhũng;
c)
Đánh
giá
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
và
phương
hướng,
giải
pháp,
kiến
nghị.
5.
Báo
cáo
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
phải
được
công
khai
trên
cổng
thông
tin
điện
tử,
trang
thông
tin
điện
tử
của
cơ
quan
nhà
nước
hoặc
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng.
Điều
17.
Tiêu
chí
đánh
giá
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
1.
Việc
đánh
giá
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
được
thực
hiện
theo
các
tiêu
chí
sau
đây:
a)
Số
lượng,
tính
chất
và
mức
độ
của
vụ
việc,
vụ
án
tham
nhũng;
b)
Việc
xây
dựng
và
hoàn
thiện
chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng;
c)
Việc
thực
hiện
các
biện
pháp
phòng
ngừa
tham
nhũng;
d)
Việc
phát
hiện
và
xử
lý
tham
nhũng;
đ)
Việc
thu
hồi
tài
sản
tham
nhũng.
2.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Mục
2
XÂY
DỰNG
VÀ
THỰC
HIỆN
ĐỊNH
MỨC,
TIÊU
CHUẨN,
CHẾ
ĐỘ
TRONG
CƠ
QUAN,
TỔ
CHỨC,
ĐƠN
VỊ
Điều
18.
Xây
dựng,
ban
hành
và
thực
hiện
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ
1.
Cơ
quan
nhà
nước,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Xây
dựng,
ban
hành
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ;
b)
Công
khai
quy
định
về
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ;
c)
Thực
hiện
và
công
khai
kết
quả
thực
hiện
quy
định
về
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ.
2.
Tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội,
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
và
các
tổ
chức,
đơn
vị
khác
có
sử
dụng
tài
chính
công,
căn
cứ
vào
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này,
hướng
dẫn
áp
dụng
hoặc
phối
hợp
với
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
xây
dựng,
ban
hành,
công
khai
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ
áp
dụng
trong
tổ
chức,
đơn
vị
mình,
thực
hiện
và
công
khai
kết
quả
thực
hiện
quy
định
về
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ
đó.
3.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
không
được
ban
hành
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ
trái
pháp
luật.
Điều
19.
Kiểm
tra,
thanh
tra
và
xử
lý
vi
phạm
pháp
luật
về
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
kiểm
tra,
thanh
tra
việc
chấp
hành
quy
định
về
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ
và
xử
lý
kịp
thời
người
có
hành
vi
vi
phạm.
2.
Người
có
hành
vi
vi
phạm
quy
định
về
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ
phải
bị
xử
lý
theo
quy
định
tại
Điều
94
của
Luật
này
và
chịu
trách
nhiệm
bồi
thường
như
sau:
a)
Người
cho
phép
sử
dụng
trái
quy
định
về
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ
phải
hoàn
trả
phần
giá
trị
mà
mình
cho
phép
sử
dụng
trái
quy
định
và
bồi
thường
thiệt
hại;
người
sử
dụng
trái
quy
định
về
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ
có
trách
nhiệm
liên
đới
bồi
thường
với
người
cho
phép
sử
dụng
trái
quy
định
về
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ;
b)
Người
tự
ý
sử
dụng
trái
quy
định
về
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ
phải
hoàn
trả
phần
giá
trị
mình
sử
dụng
trái
quy
định
và
bồi
thường
thiệt
hại.
Mục
3
THỰC
HIỆN
QUY
TẮC
ỨNG
XỬ
CỦA
NGƯỜI
CÓ
CHỨC
VỤ,
QUYỀN
HẠN
TRONG
CƠ
QUAN,
TỔ
CHỨC,
ĐƠN
VỊ
Điều
20.
Quy
tắc
ứng
xử
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
1.
Người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
khi
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
và
trong
quan
hệ
xã
hội
phải
thực
hiện
quy
tắc
ứng
xử,
bao
gồm
các
chuẩn
mực
xử
sự
là
những
việc
phải
làm
hoặc
không
được
làm
phù
hợp
với
pháp
luật
và
đặc
thù
nghề
nghiệp
nhằm
bảo
đảm
liêm
chính,
trách
nhiệm,
đạo
đức
công
vụ.
2.
Người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
không
được
làm
những
việc
sau
đây:
a)
Nhũng
nhiễu
trong
giải
quyết
công
việc;
b)
Thành
lập,
tham
gia
quản
lý,
điều
hành
doanh
nghiệp
tư
nhân,
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn,
công
ty
cổ
phần,
công
ty
hợp
danh,
hợp
tác
xã,
trừ
trường
hợp
luật
có
quy
định
khác;
c)
Tư
vấn
cho
doanh
nghiệp,
tổ
chức,
cá
nhân
khác
ở
trong
nước
và
nước
ngoài
về
công
việc
có
liên
quan
đến
bí
mật
nhà
nước,
bí
mật
công
tác,
công
việc
thuộc
thẩm
quyền
giải
quyết
hoặc
tham
gia
giải
quyết;
d)
Thành
lập,
giữ
chức
danh,
chức
vụ
quản
lý,
điều
hành
doanh
nghiệp
tư
nhân,
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn,
công
ty
cổ
phần,
công
ty
hợp
danh,
hợp
tác
xã
thuộc
lĩnh
vực
mà
trước
đây
mình
có
trách
nhiệm
quản
lý
trong
thời
hạn
nhất
định
theo
quy
định
của
Chính
phủ;
đ)
Sử
dụng
trái
phép
thông
tin
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị;
e)
Những
việc
khác
mà
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
không
được
làm
theo
quy
định
của
Luật
Cán
bộ,
công
chức,
Luật
Viên
chức,
Luật
Doanh
nghiệp
và
luật
khác
có
liên
quan.
3.
Người
đứng
đầu,
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
không
được
bố
trí
vợ
hoặc
chồng,
bố,
mẹ,
con,
anh,
chị,
em
ruột
của
mình
giữ
chức
vụ
quản
lý
về
tổ
chức
nhân
sự,
kế
toán,
làm
thủ
quỹ,
thủ
kho
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
hoặc
giao
dịch,
mua
bán
hàng
hóa,
dịch
vụ,
ký
kết
hợp
đồng
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
đó.
4.
Người
đứng
đầu,
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
cơ
quan
nhà
nước
không
được
góp
vốn
vào
doanh
nghiệp
hoạt
động
trong
phạm
vi
ngành,
nghề
mà
người
đó
trực
tiếp
thực
hiện
việc
quản
lý
nhà
nước
hoặc
để
vợ
hoặc
chồng,
bố,
mẹ,
con
kinh
doanh
trong
phạm
vi
ngành,
nghề
do
người
đó
trực
tiếp
thực
hiện
việc
quản
lý
nhà
nước.
5.
Thành
viên
Hội
đồng
quản
trị,
thành
viên
Hội
đồng
thành
viên,
Chủ
tịch
công
ty,
Tổng
giám
đốc,
Phó
Tổng
giám
đốc,
Giám
đốc,
Phó
Giám
đốc,
Kế
toán
trưởng
và
người
giữ
chức
danh,
chức
vụ
quản
lý
khác
trong
doanh
nghiệp
nhà
nước
không
được
ký
kết
hợp
đồng
với
doanh
nghiệp
thuộc
sở
hữu
của
vợ
hoặc
chồng,
bố,
mẹ,
con,
anh,
chị,
em
ruột;
cho
phép
doanh
nghiệp
thuộc
sở
hữu
của
vợ
hoặc
chồng,
bố,
mẹ,
con,
anh,
chị,
em
ruột
tham
dự
các
gói
thầu
của
doanh
nghiệp
mình;
bố
trí
vợ
hoặc
chồng,
bố,
mẹ,
con,
anh,
chị,
em
ruột
giữ
chức
vụ
quản
lý
về
tổ
chức
nhân
sự,
kế
toán,
làm
thủ
quỹ,
thủ
kho
trong
doanh
nghiệp
hoặc
giao
dịch,
mua
bán
hàng
hóa,
dịch
vụ,
ký
kết
hợp
đồng
cho
doanh
nghiệp.
Điều
21.
Thẩm
quyền
ban
hành
quy
tắc
ứng
xử
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
1.
Bộ
trưởng,
Thủ
trưởng
cơ
quan
ngang
Bộ,
Thủ
trưởng
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
Chủ
nhiệm
Văn
phòng
Chủ
tịch
nước,
Chủ
nhiệm
Văn
phòng
Quốc
hội
ban
hành
quy
tắc
ứng
xử
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
trong
cơ
quan,
ngành,
lĩnh
vực
do
mình
quản
lý.
2.
Chánh
án
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao,
Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao,
Tổng
Kiểm
toán
nhà
nước
ban
hành
quy
tắc
ứng
xử
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
trong
ngành
do
mình
quản
lý.
3.
Bộ
trưởng
Bộ
Nội
vụ
ban
hành
quy
tắc
ứng
xử
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
trong
bộ
máy
chính
quyền
địa
phương.
4.
Cơ
quan
trung
ương
của
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
ban
hành
quy
tắc
ứng
xử
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
trong
tổ
chức
mình.
Điều
22.
Tặng
quà
và
nhận
quà
tặng
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
không
được
sử
dụng
tài
chính
công,
tài
sản
công
làm
quà
tặng,
trừ
trường
hợp
tặng
quà
vì
mục
đích
từ
thiện,
đối
ngoại
và
trong
trường
hợp
cần
thiết
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
không
được
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
nhận
quà
tặng
dưới
mọi
hình
thức
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
liên
quan
đến
công
việc
do
mình
giải
quyết
hoặc
thuộc
phạm
vi
quản
lý
của
mình.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
23.
Kiểm
soát
xung
đột
lợi
ích
1.
Người
được
giao
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
nếu
biết
hoặc
buộc
phải
biết
nhiệm
vụ,
công
vụ
được
giao
có
xung
đột
lợi
ích
thì
phải
báo
cáo
người
có
thẩm
quyền
để
xem
xét,
xử
lý.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
khi
phát
hiện
có
xung
đột
lợi
ích
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
thì
phải
thông
tin,
báo
cáo
cho
người
trực
tiếp
quản
lý,
sử
dụng
người
đó
để
xem
xét,
xử
lý.
3.
Người
trực
tiếp
quản
lý,
sử
dụng
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
khi
phát
hiện
có
xung
đột
lợi
ích
và
nếu
thấy
việc
tiếp
tục
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
không
bảo
đảm
tính
đúng
đắn,
khách
quan,
trung
thực
thì
phải
xem
xét,
áp
dụng
một
trong
các
biện
pháp
sau
đây:
a)
Giám
sát
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
được
giao
của
người
có
xung
đột
lợi
ích;
b)
Đình
chỉ,
tạm
đình
chỉ
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
được
giao
của
người
có
xung
đột
lợi
ích;
c)
Tạm
thời
chuyển
người
có
xung
đột
lợi
ích
sang
vị
trí
công
tác
khác.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Mục
4
CHUYỂN
ĐỔI
VỊ
TRÍ
CÔNG
TÁC
CỦA
NGƯỜI
CÓ
CHỨC
VỤ,
QUYỀN
HẠN
TRONG
CƠ
QUAN,
TỔ
CHỨC,
ĐƠN
VỊ
Điều
24.
Nguyên
tắc
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
theo
thẩm
quyền
có
trách
nhiệm
định
kỳ
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
đối
với
cán
bộ,
công
chức
không
giữ
chức
vụ
lãnh
đạo,
quản
lý
và
viên
chức
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
mình
nhằm
phòng
ngừa
tham
nhũng.
Việc
luân
chuyển
cán
bộ,
công
chức
giữ
chức
vụ
lãnh
đạo,
quản
lý
thực
hiện
theo
quy
định
về
luân
chuyển
cán
bộ.
2.
Việc
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
phải
bảo
đảm
khách
quan,
hợp
lý,
phù
hợp
với
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
và
không
làm
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
bình
thường
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị.
3.
Việc
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
phải
được
thực
hiện
theo
kế
hoạch
và
được
công
khai
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị.
4.
Không
được
lợi
dụng
việc
định
kỳ
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
vì
vụ
lợi
hoặc
để
trù
dập
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức.
5.
Quy
định
tại
các
khoản
1,
2,
3
và
4
Điều
này
cũng
được
áp
dụng
đối
với
những
người
sau
đây
mà
không
giữ
chức
vụ
lãnh
đạo,
quản
lý:
a)
Sĩ
quan,
quân
nhân
chuyên
nghiệp,
công
nhân,
viên
chức
quốc
phòng
trong
cơ
quan,
đơn
vị
thuộc
Quân
đội
nhân
dân;
b)
Sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
nghiệp
vụ,
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
chuyên
môn
kỹ
thuật,
công
nhân
công
an
trong
cơ
quan,
đơn
vị
thuộc
Công
an
nhân
dân.
Điều
25.
Vị
trí
công
tác
và
thời
hạn
phải
định
kỳ
chuyển
đổi
1.
Người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
làm
việc
tại
một
số
vị
trí
liên
quan
đến
công
tác
tổ
chức
cán
bộ,
quản
lý
tài
chính
công,
tài
sản
công,
đầu
tư
công,
trực
tiếp
tiếp
xúc
và
giải
quyết
công
việc
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
khác
phải
được
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác.
2.
Thời
hạn
định
kỳ
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
là
từ
đủ
02
năm
đến
05
năm
theo
đặc
thù
của
từng
ngành,
lĩnh
vực.
3.
Đối
với
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
chỉ
có
một
vị
trí
phải
định
kỳ
chuyển
đổi
công
tác
mà
vị
trí
này
có
yêu
cầu
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
đặc
thù
so
với
vị
trí
khác
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
đó
thì
việc
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
do
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
sử
dụng
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
đề
nghị
với
cơ
quan
có
thẩm
quyền
quyết
định
chuyển
đổi.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
vị
trí
công
tác
phải
chuyển
đổi
và
thời
hạn
định
kỳ
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
tại
các
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
chính
quyền
địa
phương.
Chánh
án
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao,
Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao,
Tổng
Kiểm
toán
nhà
nước,
Chủ
nhiệm
Văn
phòng
Chủ
tịch
nước,
Chủ
nhiệm
Văn
phòng
Quốc
hội,
cơ
quan
trung
ương
của
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
quy
định
chi
tiết
vị
trí
công
tác
phải
chuyển
đổi
và
thời
hạn
định
kỳ
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
đối
với
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
thuộc
thẩm
quyền
quản
lý
của
mình.
Điều
26.
Kế
hoạch
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
1.
Định
kỳ
hàng
năm,
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
phải
ban
hành
và
công
khai
kế
hoạch
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
đối
với
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
theo
thẩm
quyền
quản
lý
cán
bộ.
2.
Kế
hoạch
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
phải
nêu
rõ
mục
đích,
yêu
cầu,
trường
hợp
cụ
thể
phải
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác,
thời
gian
thực
hiện
chuyển
đổi,
quyền,
nghĩa
vụ
của
người
phải
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
và
biện
pháp
tổ
chức
thực
hiện.
Mục
5
CẢI
CÁCH
HÀNH
CHÍNH,
ỨNG
DỤNG
KHOA
HỌC,
CÔNG
NGHỆ
TRONG
QUẢN
LÝ
VÀ
THANH
TOÁN
KHÔNG
DÙNG
TIỀN
MẶT
Điều
27.
Cải
cách
hành
chính
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
sau
đây:
1.
Công
khai,
hướng
dẫn
thủ
tục
hành
chính,
đơn
giản
hóa
và
cắt
giảm
thủ
tục
trực
tiếp
tiếp
xúc
với
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
khi
giải
quyết
công
việc;
2.
Tăng
cường
kiểm
tra,
giám
sát
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ,
việc
quản
lý,
sử
dụng
tài
chính
công,
tài
sản
công;
3.
Xây
dựng
và
nâng
cao
chất
lượng
đội
ngũ
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức;
quy
định
về
vị
trí
việc
làm
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
mình;
4.
Thực
hiện
nhiệm
vụ
khác
về
cải
cách
hành
chính.
Điều
28.
Ứng
dụng
khoa
học,
công
nghệ
trong
quản
lý
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
trách
nhiệm
tăng
cường
đầu
tư
trang
thiết
bị,
nâng
cao
năng
lực,
đẩy
mạnh
sáng
tạo
và
ứng
dụng
khoa
học,
công
nghệ
trong
tổ
chức
và
hoạt
động
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
mình.
2.
Các
Bộ,
ngành
có
trách
nhiệm
đẩy
mạnh
xây
dựng
và
vận
hành
hệ
thống
thông
tin,
dữ
liệu
quốc
gia
phục
vụ
cho
việc
quản
lý
ngành,
lĩnh
vực
thuộc
phạm
vi
trách
nhiệm
của
mình
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
29.
Thanh
toán
không
dùng
tiền
mặt
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
phải
thực
hiện
việc
thanh
toán
không
dùng
tiền
mặt
đối
với
các
khoản
thu,
chi
sau
đây:
a)
Các
khoản
thu,
chi
có
giá
trị
lớn
tại
địa
bàn
đáp
ứng
điều
kiện
về
cơ
sở
hạ
tầng
để
thực
hiện
việc
thanh
toán
không
dùng
tiền
mặt
theo
quy
định
của
Chính
phủ;
b)
Các
khoản
chi
lương,
thưởng
và
chi
khác
có
tính
chất
thường
xuyên.
2.
Chính
phủ
áp
dụng
biện
pháp
tài
chính,
công
nghệ
để
giảm
việc
sử
dụng
tiền
mặt
trong
các
giao
dịch.
Mục
6
KIỂM
SOÁT
TÀI
SẢN,
THU
NHẬP
CỦA
NGƯỜI
CÓ
CHỨC
VỤ,
QUYỀN
HẠN
TRONG
CƠ
QUAN,
TỔ
CHỨC,
ĐƠN
VỊ
Tiểu
mục
1
THẨM
QUYỀN,
TRÁCH
NHIỆM
CỦA
CƠ
QUAN,
TỔ
CHỨC,
ĐƠN
VỊ,
CÁ
NHÂN
TRONG
KIỂM
SOÁT
TÀI
SẢN,
THU
NHẬP
Điều
30.
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
1.
Thanh
tra
Chính
phủ
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
của
người
giữ
chức
vụ
từ
Giám
đốc
sở
và
tương
đương
trở
lên
công
tác
tại
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
chính
quyền
địa
phương,
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập,
cơ
quan,
tổ
chức
do
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
thành
lập,
doanh
nghiệp
nhà
nước;
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
(sau
đây
gọi
là
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai)
thuộc
thẩm
quyền
quản
lý
của
mình.
2.
Thanh
tra
tỉnh
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
của
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
công
tác
tại
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
doanh
nghiệp
nhà
nước
thuộc
thẩm
quyền
quản
lý
của
chính
quyền
địa
phương,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
3.
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
của
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
công
tác
tại
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
doanh
nghiệp
nhà
nước
thuộc
thẩm
quyền
quản
lý
của
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
4.
Cơ
quan
giúp
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội
về
công
tác
đại
biểu
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
của
đại
biểu
Quốc
hội
hoạt
động
chuyên
trách
và
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
khác
thuộc
thẩm
quyền
quản
lý
cán
bộ
của
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội.
5.
Văn
phòng
Quốc
hội
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
của
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
công
tác
tại
cơ
quan
thuộc
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội,
Văn
phòng
Quốc
hội,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
4
Điều
này.
6.
Văn
phòng
Chủ
tịch
nước
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
của
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
công
tác
tại
Văn
phòng
Chủ
tịch
nước.
7.
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao,
Kiểm
toán
nhà
nước
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
của
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
công
tác
tại
Tòa
án
nhân
dân,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
Kiểm
toán
nhà
nước.
8.
Cơ
quan
có
thẩm
quyền
của
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam,
cơ
quan
trung
ương
của
các
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
của
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
công
tác
trong
hệ
thống
cơ
quan,
tổ
chức
đó.
Điều
31.
Nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
1.
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
có
nhiệm
vụ
sau
đây:
a)
Quản
lý,
cập
nhật
bản
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
(sau
đây
gọi
là
bản
kê
khai)
và
các
thông
tin
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập;
b)
Giữ
bí
mật
thông
tin
thu
thập
được
trong
quá
trình
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập;
c)
Áp
dụng
hoặc
đề
nghị
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
áp
dụng
biện
pháp
bảo
vệ
người
cung
cấp
thông
tin
có
liên
quan
đến
việc
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập.
Việc
bảo
vệ
người
cung
cấp
thông
tin
được
thực
hiện
như
bảo
vệ
người
tố
cáo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
67
của
Luật
này;
d)
Cung
cấp
bản
kê
khai,
thông
tin,
dữ
liệu
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
khi
có
yêu
cầu
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
quy
định
tại
Điều
42
của
Luật
này;
đ)
Trong
quá
trình
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
nếu
phát
hiện
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
thì
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
phải
chuyển
vụ
việc
cho
cơ
quan
có
thẩm
quyền
giải
quyết.
2.
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
có
quyền
hạn
sau
đây:
a)
Yêu
cầu
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
cung
cấp,
bổ
sung
thông
tin
có
liên
quan,
giải
trình
khi
có
biến
động
tăng
về
tài
sản,
thu
nhập
từ
300.000.000
đồng
trở
lên
so
với
tài
sản,
thu
nhập
đã
kê
khai
lần
liền
trước
đó
hoặc
để
phục
vụ
việc
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập;
b)
Yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
liên
quan
cung
cấp
thông
tin
về
tài
sản,
thu
nhập
của
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
để
phục
vụ
việc
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập;
c)
Xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
và
kiến
nghị
xử
lý
vi
phạm
quy
định
của
pháp
luật
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập;
d)
Yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
hoặc
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
đang
quản
lý
tài
sản,
thu
nhập
áp
dụng
biện
pháp
cần
thiết
theo
quy
định
của
pháp
luật
nhằm
ngăn
chặn
việc
tẩu
tán,
hủy
hoại,
chuyển
dịch
tài
sản,
thu
nhập
hoặc
hành
vi
khác
cản
trở
hoạt
động
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập;
đ)
Đề
nghị
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
định
giá,
thẩm
định
giá,
giám
định
tài
sản,
thu
nhập
phục
vụ
việc
xác
minh.
3.
Việc
yêu
cầu,
đề
nghị
quy
định
tại
các
điểm
b,
d
và
đ
khoản
2
Điều
này
phải
được
thực
hiện
bằng
văn
bản
do
Tổ
trưởng
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập,
người
đứng
đầu
hoặc
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
ký.
Trình
tự,
thủ
tục
yêu
cầu,
thực
hiện
yêu
cầu
cung
cấp
thông
tin
quy
định
tại
điểm
b
khoản
2
Điều
này
do
Chính
phủ
quy
định.
Điều
32.
Trách
nhiệm
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
liên
quan
trong
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
Kho
bạc
nhà
nước,
tổ
chức
tín
dụng,
chi
nhánh
ngân
hàng
nước
ngoài
tại
Việt
Nam,
cơ
quan
công
an,
quản
lý
thuế,
hải
quan,
quản
lý
về
đất
đai,
đăng
ký
tài
sản
và
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
khác
có
liên
quan,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
sau
đây:
1.
Cung
cấp
thông
tin
liên
quan
đến
nội
dung
xác
minh
về
tài
sản,
thu
nhập
khi
có
yêu
cầu
của
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
và
chịu
trách
nhiệm
về
tính
chính
xác,
đầy
đủ,
kịp
thời
của
thông
tin
đã
cung
cấp;
trường
hợp
không
cung
cấp
được
thì
phải
trả
lời
bằng
văn
bản
và
nêu
rõ
lý
do;
2.
Áp
dụng
biện
pháp
cần
thiết
theo
quy
định
của
pháp
luật
để
làm
rõ
thông
tin
liên
quan
đến
nội
dung
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
hoặc
để
ngăn
chặn
việc
tẩu
tán,
hủy
hoại,
chuyển
dịch
tài
sản,
thu
nhập
hoặc
hành
vi
khác
cản
trở
hoạt
động
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập;
3.
Tiến
hành
định
giá,
thẩm
định
giá,
giám
định
tài
sản,
thu
nhập
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Tiểu
mục
2
KÊ
KHAI
TÀI
SẢN,
THU
NHẬP
Điều
33.
Nghĩa
vụ
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
1.
Người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
phải
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
và
biến
động
về
tài
sản,
thu
nhập
của
mình,
của
vợ
hoặc
chồng,
con
chưa
thành
niên
theo
quy
định
của
Luật
này.
2.
Người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
phải
kê
khai
trung
thực
về
tài
sản,
thu
nhập,
giải
trình
trung
thực
về
nguồn
gốc
của
tài
sản,
thu
nhập
tăng
thêm
theo
trình
tự,
thủ
tục
quy
định
tại
Luật
này
và
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
về
việc
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập.
Điều
34.
Người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
1.
Cán
bộ,
công
chức.
2.
Sĩ
quan
Công
an
nhân
dân;
sĩ
quan
Quân
đội
nhân
dân,
quân
nhân
chuyên
nghiệp.
3.
Người
giữ
chức
vụ
từ
Phó
trưởng
phòng
và
tương
đương
trở
lên
công
tác
tại
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập,
doanh
nghiệp
nhà
nước,
người
được
cử
làm
đại
diện
phần
vốn
nhà
nước
tại
doanh
nghiệp.
4.
Người
ứng
cử
đại
biểu
Quốc
hội,
người
ứng
cử
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân.
Điều
35.
Tài
sản,
thu
nhập
phải
kê
khai
1.
Tài
sản,
thu
nhập
phải
kê
khai
bao
gồm:
a)
Quyền
sử
dụng
đất,
nhà
ở,
công
trình
xây
dựng
và
tài
sản
khác
gắn
liền
với
đất,
nhà
ở,
công
trình
xây
dựng;
b)
Kim
khí
quý,
đá
quý,
tiền,
giấy
tờ
có
giá
và
động
sản
khác
mà
mỗi
tài
sản
có
giá
trị
từ
50.000.000
đồng
trở
lên;
c)
Tài
sản,
tài
khoản
ở
nước
ngoài;
d)
Tổng
thu
nhập
giữa
02
lần
kê
khai.
2.
Chính
phủ
quy
định
mẫu
bản
kê
khai
và
việc
thực
hiện
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
quy
định
tại
Điều
này.
Điều
36.
Phương
thức
và
thời
điểm
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
1.
Kê
khai
lần
đầu
được
thực
hiện
đối
với
những
trường
hợp
sau
đây:
a)
Người
đang
giữ
vị
trí
công
tác
quy
định
tại
các
khoản
1,
2
và
3
Điều
34
của
Luật
này
tại
thời
điểm
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành.
Việc
kê
khai
phải
hoàn
thành
trước
ngày
31
tháng
12
năm
2019;
b)
Người
lần
đầu
giữ
vị
trí
công
tác
quy
định
tại
các
khoản
1,
2
và
3
Điều
34
của
Luật
này.
Việc
kê
khai
phải
hoàn
thành
chậm
nhất
là
10
ngày
kể
từ
ngày
được
tiếp
nhận,
tuyển
dụng,
bố
trí
vào
vị
trí
công
tác.
2.
Kê
khai
bổ
sung
được
thực
hiện
khi
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
có
biến
động
về
tài
sản,
thu
nhập
trong
năm
có
giá
trị
từ
300.000.000
đồng
trở
lên.
Việc
kê
khai
phải
hoàn
thành
trước
ngày
31
tháng
12
của
năm
có
biến
động
về
tài
sản,
thu
nhập,
trừ
trường
hợp
đã
kê
khai
theo
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này.
3.
Kê
khai
hàng
năm
được
thực
hiện
đối
với
những
trường
hợp
sau
đây:
a)
Người
giữ
chức
vụ
từ
Giám
đốc
sở
và
tương
đương
trở
lên.
Việc
kê
khai
phải
hoàn
thành
trước
ngày
31
tháng
12;
b)
Người
không
thuộc
quy
định
tại
điểm
a
khoản
này
làm
công
tác
tổ
chức
cán
bộ,
quản
lý
tài
chính
công,
tài
sản
công,
đầu
tư
công
hoặc
trực
tiếp
tiếp
xúc
và
giải
quyết
công
việc
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
khác
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Việc
kê
khai
phải
hoàn
thành
trước
ngày
31
tháng
12.
4.
Kê
khai
phục
vụ
công
tác
cán
bộ
được
thực
hiện
đối
với
những
trường
hợp
sau
đây:
a)
Người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
quy
định
tại
các
khoản
1,
2
và
3
Điều
34
của
Luật
này
khi
dự
kiến
bầu,
phê
chuẩn,
bổ
nhiệm,
bổ
nhiệm
lại,
cử
giữ
chức
vụ
khác.
Việc
kê
khai
phải
hoàn
thành
chậm
nhất
là
10
ngày
trước
ngày
dự
kiến
bầu,
phê
chuẩn,
bổ
nhiệm,
bổ
nhiệm
lại,
cử
giữ
chức
vụ
khác;
b)
Người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
quy
định
tại
khoản
4
Điều
34
của
Luật
này.
Thời
điểm
kê
khai
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bầu
cử.
Điều
37.
Tổ
chức
việc
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
quản
lý,
sử
dụng
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
tổ
chức
việc
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
như
sau:
a)
Lập
danh
sách
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
và
gửi
cho
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
có
thẩm
quyền;
b)
Hướng
dẫn
việc
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
cho
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai;
c)
Lập
sổ
theo
dõi
kê
khai,
giao,
nhận
bản
kê
khai.
2.
Người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
có
trách
nhiệm
kê
khai
theo
mẫu
và
gửi
bản
kê
khai
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
quản
lý,
sử
dụng
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai.
Điều
38.
Tiếp
nhận,
quản
lý,
bàn
giao
bản
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
quản
lý,
sử
dụng
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
có
trách
nhiệm
tiếp
nhận,
quản
lý
bản
kê
khai.
2.
Trường
hợp
bản
kê
khai
không
đúng
theo
mẫu
hoặc
không
đầy
đủ
về
nội
dung
thì
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
yêu
cầu
kê
khai
bổ
sung
hoặc
kê
khai
lại.
Thời
hạn
kê
khai
bổ
sung
hoặc
kê
khai
lại
là
07
ngày
kể
từ
ngày
nhận
được
yêu
cầu,
trừ
trường
hợp
có
lý
do
chính
đáng.
3.
Trong
thời
hạn
20
ngày
kể
từ
ngày
nhận
được
bản
kê
khai,
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
quản
lý,
sử
dụng
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
rà
soát,
kiểm
tra
bản
kê
khai
và
bàn
giao
01
bản
kê
khai
cho
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
có
thẩm
quyền.
Điều
39.
Công
khai
bản
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
1.
Bản
kê
khai
của
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
phải
được
công
khai
tại
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
nơi
người
đó
thường
xuyên
làm
việc.
2.
Bản
kê
khai
của
người
dự
kiến
được
bổ
nhiệm
giữ
chức
vụ
lãnh
đạo,
quản
lý
tại
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
phải
được
công
khai
tại
cuộc
họp
lấy
phiếu
tín
nhiệm.
3.
Bản
kê
khai
của
người
ứng
cử
đại
biểu
Quốc
hội,
người
ứng
cử
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân
phải
được
công
khai
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bầu
cử.
4.
Bản
kê
khai
của
người
dự
kiến
bầu,
phê
chuẩn
tại
Quốc
hội,
Hội
đồng
nhân
dân
phải
được
công
khai
với
đại
biểu
Quốc
hội,
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân
trước
khi
bầu,
phê
chuẩn.
Thời
điểm,
hình
thức
công
khai
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội.
5.
Bản
kê
khai
của
người
dự
kiến
bầu
giữ
chức
vụ
lãnh
đạo,
quản
lý
tại
doanh
nghiệp
nhà
nước
được
công
khai
tại
cuộc
họp
lấy
phiếu
tín
nhiệm
khi
tiến
hành
bổ
nhiệm
hoặc
tại
cuộc
họp
của
Hội
đồng
thành
viên
khi
tiến
hành
bầu
các
chức
vụ
lãnh
đạo,
quản
lý.
6.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
về
thời
điểm,
hình
thức
và
việc
tổ
chức
công
khai
bản
kê
khai
quy
định
tại
các
khoản
1,
2
và
5
Điều
này.
Điều
40.
Theo
dõi
biến
động
tài
sản,
thu
nhập
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
theo
dõi
biến
động
về
tài
sản,
thu
nhập
của
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
thông
qua
phân
tích,
đánh
giá
thông
tin
từ
bản
kê
khai
hoặc
từ
các
nguồn
thông
tin
khác.
Trường
hợp
phát
hiện
tài
sản,
thu
nhập
có
biến
động
từ
300.000.000
đồng
trở
lên
so
với
tài
sản,
thu
nhập
đã
kê
khai
lần
liền
trước
đó
mà
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
không
kê
khai
thì
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
có
quyền
yêu
cầu
người
đó
cung
cấp,
bổ
sung
thông
tin
có
liên
quan;
trường
hợp
tài
sản,
thu
nhập
có
biến
động
tăng
thì
phải
giải
trình
về
nguồn
gốc
của
tài
sản,
thu
nhập
tăng
thêm.
Tiểu
mục
3
XÁC
MINH
TÀI
SẢN,
THU
NHẬP
Điều
41.
Căn
cứ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
1.
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
khi
có
một
trong
các
căn
cứ
sau
đây:
a)
Có
dấu
hiệu
rõ
ràng
về
việc
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
không
trung
thực;
b)
Có
biến
động
tăng
về
tài
sản,
thu
nhập
từ
300.000.000
đồng
trở
lên
so
với
tài
sản,
thu
nhập
đã
kê
khai
lần
liền
trước
đó
mà
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
giải
trình
không
hợp
lý
về
nguồn
gốc;
c)
Có
tố
cáo
về
việc
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
không
trung
thực
và
đủ
điều
kiện
thụ
lý
theo
quy
định
của
Luật
Tố
cáo;
d)
Thuộc
trường
hợp
xác
minh
theo
kế
hoạch
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
hàng
năm
đối
với
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
được
lựa
chọn
ngẫu
nhiên;
đ)
Có
yêu
cầu
hoặc
kiến
nghị
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
theo
quy
định
tại
Điều
42
của
Luật
này.
2.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
tiêu
chí
lựa
chọn
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
được
xác
minh
và
việc
xây
dựng,
phê
duyệt
kế
hoạch
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
hàng
năm
của
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
quy
định
tại
điểm
d
khoản
1
Điều
này.
Điều
42.
Thẩm
quyền
yêu
cầu,
kiến
nghị
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
1.
Khi
có
một
trong
các
căn
cứ
quy
định
tại
các
điểm
a,
b
và
c
khoản
1
Điều
41
của
Luật
này
hoặc
khi
xét
thấy
cần
có
thêm
thông
tin
để
phục
vụ
cho
công
tác
cán
bộ,
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
sau
đây
có
quyền
yêu
cầu
hoặc
kiến
nghị
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
ra
quyết
định
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập:
a)
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội
yêu
cầu
xác
minh
đối
với
người
dự
kiến
được
Quốc
hội,
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội
bầu,
phê
chuẩn
hoặc
bổ
nhiệm,
người
dự
kiến
được
bổ
nhiệm
Phó
Tổng
Kiểm
toán
nhà
nước;
b)
Chủ
tịch
nước
yêu
cầu
xác
minh
đối
với
người
dự
kiến
được
bổ
nhiệm
Phó
Thủ
tướng,
Bộ
trưởng,
Thủ
trưởng
cơ
quan
ngang
Bộ,
Phó
Chánh
án
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao,
Thẩm
phán
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao,
Phó
Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao,
Kiểm
sát
viên
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao;
c)
Thủ
tướng
Chính
phủ
yêu
cầu
xác
minh
đối
với
người
dự
kiến
được
bổ
nhiệm
Thứ
trưởng
và
chức
vụ
tương
đương
thuộc
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
người
đứng
đầu,
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
người
dự
kiến
được
bầu
hoặc
đề
nghị
phê
chuẩn
chức
vụ
Chủ
tịch,
Phó
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh;
d)
Chánh
án
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao
yêu
cầu
xác
minh
đối
với
người
dự
kiến
được
bổ
nhiệm
Chánh
án,
Phó
Chánh
án
Tòa
án
nhân
dân
các
cấp,
Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao
yêu
cầu
xác
minh
đối
với
người
dự
kiến
được
bổ
nhiệm
Viện
trưởng,
Phó
Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
các
cấp,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
b
khoản
này;
đ)
Thường
trực
Hội
đồng
nhân
dân
yêu
cầu
xác
minh
đối
với
người
dự
kiến
được
Hội
đồng
nhân
dân,
Thường
trực
Hội
đồng
nhân
dân
bầu
hoặc
phê
chuẩn;
e)
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh,
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
huyện
yêu
cầu
xác
minh
đối
với
người
dự
kiến
được
bầu
hoặc
đề
nghị
phê
chuẩn
chức
vụ
Chủ
tịch,
Phó
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
dưới
trực
tiếp;
g)
Hội
đồng
bầu
cử
quốc
gia,
Ủy
ban
bầu
cử
hoặc
Ủy
ban
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
yêu
cầu
xác
minh
đối
với
người
ứng
cử
đại
biểu
Quốc
hội,
người
ứng
cử
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân;
h)
Cơ
quan
thường
vụ
của
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
yêu
cầu
xác
minh
đối
với
người
dự
kiến
được
bầu
tại
đại
hội
của
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội;
i)
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
hoặc
người
có
thẩm
quyền
quản
lý
cán
bộ
đối
với
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
yêu
cầu
hoặc
kiến
nghị
xác
minh
đối
với
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
thuộc
thẩm
quyền
quản
lý,
sử
dụng
trực
tiếp
của
mình,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
d,
đ,
e,
g
và
h
khoản
này.
2.
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước,
Cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
Tòa
án
nhân
dân
và
cơ
quan,
tổ
chức
có
thẩm
quyền
khác
có
quyền
yêu
cầu
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
nếu
trong
quá
trình
kiểm
tra,
thanh
tra,
kiểm
toán,
điều
tra,
truy
tố,
xét
xử,
thi
hành
án
xét
thấy
cần
làm
rõ
về
tài
sản,
thu
nhập
có
liên
quan
đến
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật.
Điều
43.
Nội
dung
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
1.
Tính
trung
thực,
đầy
đủ,
rõ
ràng
của
bản
kê
khai.
2.
Tính
trung
thực
trong
việc
giải
trình
về
nguồn
gốc
của
tài
sản,
thu
nhập
tăng
thêm.
Điều
44.
Trình
tự
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
1.
Ra
quyết
định
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
và
thành
lập
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập.
2.
Yêu
cầu
người
được
xác
minh
giải
trình
về
tài
sản,
thu
nhập
của
mình.
3.
Tiến
hành
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập.
4.
Báo
cáo
kết
quả
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập.
5.
Kết
luận
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập.
6.
Gửi
và
công
khai
Kết
luận
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập.
Điều
45.
Quyết
định
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
1.
Người
đứng
đầu
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
ra
quyết
định
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
trong
thời
hạn
05
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
có
căn
cứ
xác
minh
quy
định
tại
điểm
đ
khoản
1
Điều
41
của
Luật
này
hoặc
15
ngày
kể
từ
ngày
có
căn
cứ
xác
minh
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c
và
d
khoản
1
Điều
41
của
Luật
này.
2.
Quyết
định
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
bao
gồm
các
nội
dung
sau
đây:
a)
Căn
cứ
ban
hành
quyết
định
xác
minh;
b)
Họ,
tên,
chức
vụ,
nơi
công
tác
của
người
được
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập;
c)
Họ,
tên,
chức
vụ,
nơi
công
tác
của
Tổ
trưởng
và
thành
viên
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập;
d)
Nội
dung
xác
minh;
đ)
Thời
hạn
xác
minh;
e)
Nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
Tổ
trưởng
và
thành
viên
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập;
g)
Các
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
phối
hợp
(nếu
có).
3.
Quyết
định
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
phải
được
gửi
cho
Tổ
trưởng
và
thành
viên
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập,
người
được
xác
minh
và
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
liên
quan
trong
thời
hạn
03
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
ra
quyết
định
xác
minh.
Điều
46.
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
1.
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
gồm
có
Tổ
trưởng
và
các
thành
viên.
Trường
hợp
nội
dung
xác
minh
có
tình
tiết
phức
tạp,
liên
quan
đến
nhiều
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
thì
người
đứng
đầu
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
có
thể
yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
liên
quan
cử
người
tham
gia
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập.
Không
bố
trí
người
tham
gia
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
là
vợ
hoặc
chồng,
bố,
mẹ,
con,
anh,
chị,
em
ruột
của
người
được
xác
minh
hoặc
người
khác
mà
có
căn
cứ
cho
rằng
người
đó
có
thể
không
vô
tư,
khách
quan
trong
việc
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập.
2.
Tổ
trưởng
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
có
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
sau
đây:
a)
Yêu
cầu
người
được
xác
minh
giải
trình
về
tính
trung
thực,
đầy
đủ,
rõ
ràng
của
bản
kê
khai,
nguồn
gốc
của
tài
sản,
thu
nhập
tăng
thêm
so
với
tài
sản,
thu
nhập
đã
kê
khai
lần
liền
trước
đó;
b)
Yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
cung
cấp
thông
tin,
tài
liệu
có
liên
quan
đến
nội
dung
xác
minh
theo
quy
định
tại
khoản
3
Điều
31
của
Luật
này;
c)
Kiến
nghị
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
thẩm
quyền
hoặc
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
đang
quản
lý
tài
sản,
thu
nhập
áp
dụng
biện
pháp
cần
thiết
theo
quy
định
của
pháp
luật
để
ngăn
chặn
việc
tẩu
tán,
hủy
hoại,
chuyển
dịch
tài
sản,
thu
nhập
hoặc
hành
vi
khác
cản
trở
hoạt
động
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập;
d)
Đề
nghị
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
định
giá,
thẩm
định
giá,
giám
định
tài
sản,
thu
nhập
phục
vụ
cho
việc
xác
minh;
đ)
Báo
cáo
kết
quả
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
bằng
văn
bản
với
người
ra
quyết
định
xác
minh
và
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật,
trước
người
ra
quyết
định
xác
minh
về
nội
dung
báo
cáo;
e)
Giữ
bí
mật
thông
tin,
tài
liệu
thu
thập
được
trong
quá
trình
xác
minh.
3.
Thành
viên
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
có
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
sau
đây:
a)
Thu
thập
thông
tin,
tài
liệu,
xác
minh
tại
chỗ
đối
với
tài
sản,
thu
nhập
và
thực
hiện
nhiệm
vụ
khác
theo
sự
phân
công
của
Tổ
trưởng;
b)
Kiến
nghị
Tổ
trưởng
áp
dụng
biện
pháp
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này
để
bảo
đảm
thực
hiện
nhiệm
vụ
được
giao;
c)
Báo
cáo
kết
quả
thực
hiện
nhiệm
vụ
được
giao
với
Tổ
trưởng
và
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật,
trước
Tổ
trưởng
về
nội
dung
báo
cáo;
d)
Giữ
bí
mật
thông
tin,
tài
liệu
thu
thập
được
trong
quá
trình
xác
minh.
Điều
47.
Quyền
và
nghĩa
vụ
của
người
được
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
1.
Giải
trình
về
tính
trung
thực,
đầy
đủ,
rõ
ràng
của
bản
kê
khai,
nguồn
gốc
của
tài
sản,
thu
nhập
tăng
thêm.
2.
Cung
cấp
thông
tin
liên
quan
đến
nội
dung
xác
minh
khi
có
yêu
cầu
của
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
và
chịu
trách
nhiệm
về
tính
chính
xác
của
thông
tin
đã
cung
cấp.
3.
Thực
hiện
đầy
đủ,
kịp
thời
yêu
cầu
của
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập,
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
trong
quá
trình
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập.
4.
Chấp
hành
quyết
định
xử
lý
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập.
5.
Khiếu
nại
quyết
định,
hành
vi
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
trong
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
khi
có
căn
cứ
cho
rằng
quyết
định,
hành
vi
đó
là
trái
pháp
luật,
xâm
phạm
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
của
mình.
6.
Tố
cáo
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
trong
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập.
7.
Được
phục
hồi
danh
dự,
khôi
phục
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
bị
xâm
phạm,
được
bồi
thường
thiệt
hại
do
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
của
người
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
gây
ra
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
48.
Báo
cáo
kết
quả
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
1.
Trong
thời
hạn
45
ngày
kể
từ
ngày
ra
quyết
định
xác
minh,
Tổ
trưởng
Tổ
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
phải
báo
cáo
kết
quả
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
bằng
văn
bản
cho
người
ra
quyết
định
xác
minh;
trường
hợp
phức
tạp
thì
thời
hạn
có
thể
kéo
dài
nhưng
không
quá
90
ngày.
2.
Báo
cáo
kết
quả
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
bao
gồm
các
nội
dung
sau
đây:
a)
Nội
dung
được
xác
minh,
hoạt
động
xác
minh
đã
được
tiến
hành
và
kết
quả
xác
minh;
b)
Đánh
giá
về
tính
trung
thực,
đầy
đủ,
rõ
ràng
của
bản
kê
khai;
tính
trung
thực
trong
việc
giải
trình
về
nguồn
gốc
của
tài
sản,
thu
nhập
tăng
thêm;
c)
Kiến
nghị
xử
lý
vi
phạm
quy
định
của
pháp
luật
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập.
Điều
49.
Kết
luận
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
1.
Trong
thời
hạn
10
ngày
kể
từ
ngày
nhận
được
Báo
cáo
kết
quả
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập,
người
ra
quyết
định
xác
minh
phải
ban
hành
Kết
luận
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập;
trường
hợp
phức
tạp
thì
thời
hạn
có
thể
kéo
dài
nhưng
không
quá
20
ngày.
2.
Kết
luận
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
bao
gồm
các
nội
dung
sau
đây:
a)
Tính
trung
thực,
đầy
đủ,
rõ
ràng
của
việc
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập;
b)
Tính
trung
thực
trong
việc
giải
trình
về
nguồn
gốc
của
tài
sản,
thu
nhập
tăng
thêm;
c)
Kiến
nghị
người
có
thẩm
quyền
xử
lý
vi
phạm
quy
định
của
pháp
luật
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập.
3.
Người
ban
hành
Kết
luận
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
phải
chịu
trách
nhiệm
về
tính
khách
quan,
trung
thực
của
Kết
luận
xác
minh.
4.
Kết
luận
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
phải
được
gửi
cho
người
được
xác
minh
và
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
yêu
cầu,
kiến
nghị
xác
minh
quy
định
tại
Điều
42
của
Luật
này.
5.
Người
được
xác
minh
có
quyền
khiếu
nại
Kết
luận
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
khiếu
nại.
Điều
50.
Công
khai
Kết
luận
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
1.
Trong
thời
hạn
05
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
ban
hành
Kết
luận
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập,
người
ra
quyết
định
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
có
trách
nhiệm
công
khai
Kết
luận
xác
minh.
2.
Việc
công
khai
Kết
luận
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
được
thực
hiện
như
việc
công
khai
bản
kê
khai
quy
định
tại
Điều
39
của
Luật
này.
Điều
51.
Xử
lý
hành
vi
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
không
trung
thực,
giải
trình
nguồn
gốc
của
tài
sản,
thu
nhập
tăng
thêm
không
trung
thực
1.
Người
ứng
cử
đại
biểu
Quốc
hội,
người
ứng
cử
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân
mà
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
không
trung
thực,
giải
trình
nguồn
gốc
của
tài
sản,
thu
nhập
tăng
thêm
không
trung
thực
thì
bị
xóa
tên
khỏi
danh
sách
những
người
ứng
cử.
2.
Người
được
dự
kiến
bổ
nhiệm,
bổ
nhiệm
lại,
phê
chuẩn,
cử
giữ
chức
vụ
mà
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
không
trung
thực,
giải
trình
nguồn
gốc
của
tài
sản,
thu
nhập
tăng
thêm
không
trung
thực
thì
không
được
bổ
nhiệm,
bổ
nhiệm
lại,
phê
chuẩn,
cử
vào
chức
vụ
đã
dự
kiến.
3.
Người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
không
thuộc
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
này
mà
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
không
trung
thực,
giải
trình
nguồn
gốc
của
tài
sản,
thu
nhập
tăng
thêm
không
trung
thực
thì
tùy
theo
tính
chất,
mức
độ
vi
phạm,
bị
xử
lý
kỷ
luật
bằng
một
trong
các
hình
thức
cảnh
cáo,
hạ
bậc
lương,
giáng
chức,
cách
chức,
buộc
thôi
việc
hoặc
bãi
nhiệm;
nếu
được
quy
hoạch
vào
các
chức
danh
lãnh
đạo,
quản
lý
thì
còn
bị
đưa
ra
khỏi
danh
sách
quy
hoạch;
trường
hợp
xin
thôi
làm
nhiệm
vụ,
từ
chức,
miễn
nhiệm
thì
có
thể
xem
xét
không
kỷ
luật.
4.
Quyết
định
kỷ
luật
được
công
khai
tại
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
nơi
người
bị
xử
lý
kỷ
luật
làm
việc.
Tiểu
mục
4
CƠ
SỞ
DỮ
LIỆU
QUỐC
GIA
VỀ
KIỂM
SOÁT
TÀI
SẢN,
THU
NHẬP
Điều
52.
Cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
1.
Cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
bao
gồm
thông
tin
về
bản
kê
khai,
Kết
luận
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
và
các
dữ
liệu
khác
có
liên
quan
đến
việc
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
theo
quy
định
của
Luật
này.
2.
Cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
được
xây
dựng
và
quản
lý
tập
trung
tại
Thanh
tra
Chính
phủ.
Điều
53.
Trách
nhiệm
xây
dựng,
quản
lý
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
1.
Thanh
tra
Chính
phủ
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Xây
dựng,
quản
lý,
khai
thác
và
bảo
vệ
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
trong
phạm
vi
cả
nước;
b)
Hướng
dẫn
việc
xây
dựng,
quản
lý,
khai
thác
và
bảo
vệ
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập;
c)
Tiếp
nhận,
cập
nhật,
xử
lý
thông
tin
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
do
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
quản
lý
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
và
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
khác
cung
cấp;
d)
Cung
cấp
thông
tin
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập;
đ)
Thực
hiện
chế
độ
thống
kê,
báo
cáo
việc
quản
lý
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
trong
phạm
vi
cả
nước.
2.
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
khác
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Xây
dựng,
quản
lý,
khai
thác
và
bảo
vệ
cơ
sở
dữ
liệu
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
trong
phạm
vi
quản
lý
của
mình;
b)
Tiếp
nhận,
cập
nhật,
xử
lý
thông
tin
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
do
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
quản
lý,
sử
dụng
người
có
nghĩa
vụ
kê
khai
cung
cấp
trong
phạm
vi
quản
lý
của
mình;
c)
Cung
cấp
thông
tin
cơ
sở
dữ
liệu
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
trong
phạm
vi
quản
lý
của
mình;
d)
Thực
hiện
chế
độ
thống
kê,
báo
cáo
việc
quản
lý
cơ
sở
dữ
liệu
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
theo
thẩm
quyền.
Điều
54.
Bảo
vệ,
lưu
trữ,
khai
thác,
cung
cấp
thông
tin
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
1.
Cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
phải
được
bảo
mật,
bảo
vệ
chặt
chẽ,
an
toàn,
lưu
trữ
lâu
dài
và
khai
thác
có
hiệu
quả.
2.
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
có
quyền
tiếp
cận,
khai
thác
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
để
phục
vụ
cho
việc
xác
minh
tài
sản,
thu
nhập
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình.
3.
Việc
cung
cấp
thông
tin
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
chỉ
được
thực
hiện
khi
có
yêu
cầu
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
quy
định
tại
Điều
42
của
Luật
này.
Yêu
cầu
cung
cấp
thông
tin
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
phải
được
thực
hiện
bằng
văn
bản.
Văn
bản
yêu
cầu
phải
nêu
rõ
lý
do,
mục
đích
sử
dụng
và
phạm
vi,
nội
dung,
thông
tin,
dữ
liệu
phải
cung
cấp.
Cơ
quan
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
có
trách
nhiệm
cung
cấp
bản
kê
khai,
thông
tin,
dữ
liệu
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
bằng
văn
bản
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
yêu
cầu
trong
thời
hạn
10
ngày
kể
từ
ngày
nhận
được
yêu
cầu.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Chương
III
PHÁT
HIỆN
THAM
NHŨNG
TRONG
CƠ
QUAN,
TỔ
CHỨC,
ĐƠN
VỊ
Mục
1
CÔNG
TÁC
KIỂM
TRA
VÀ
TỰ
KIỂM
TRA
CỦA
CƠ
QUAN,
TỔ
CHỨC,
ĐƠN
VỊ
Điều
55.
Công
tác
kiểm
tra
của
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
1.
Người
đứng
đầu
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
có
trách
nhiệm
tổ
chức
kiểm
tra
việc
chấp
hành
pháp
luật
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
thuộc
phạm
vi
quản
lý
của
mình
nhằm
kịp
thời
phát
hiện,
ngăn
chặn,
xử
lý
tham
nhũng.
2.
Khi
phát
hiện
có
hành
vi
tham
nhũng,
người
đứng
đầu
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
phải
kịp
thời
xử
lý
theo
thẩm
quyền
hoặc
báo
cho
cơ
quan
có
thẩm
quyền
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
56.
Công
tác
tự
kiểm
tra
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
1.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
trách
nhiệm
chủ
động
tổ
chức
kiểm
tra
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
do
mình
quản
lý
mà
thường
xuyên,
trực
tiếp
giải
quyết
công
việc
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
khác
nhằm
kịp
thời
phát
hiện,
ngăn
chặn,
xử
lý
tham
nhũng.
2.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
trách
nhiệm
thường
xuyên
đôn
đốc
đơn
vị
trực
thuộc
kiểm
tra
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
do
mình
quản
lý
trong
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ,
công
vụ.
3.
Khi
phát
hiện
có
hành
vi
tham
nhũng,
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
phải
kịp
thời
xử
lý
theo
thẩm
quyền
hoặc
báo
cho
cơ
quan
có
thẩm
quyền
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
57.
Kiểm
tra
hoạt
động
chống
tham
nhũng
trong
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước,
Cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
Tòa
án
nhân
dân
1.
Người
đứng
đầu
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước,
Cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
Tòa
án
nhân
dân
phải
tăng
cường
quản
lý
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
khác;
chỉ
đạo
công
tác
thanh
tra,
kiểm
tra
nội
bộ
nhằm
ngăn
chặn
hành
vi
lạm
quyền,
nhũng
nhiễu
và
các
hành
vi
khác
vi
phạm
pháp
luật
trong
hoạt
động
chống
tham
nhũng.
2.
Cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
khác
của
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước,
Cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
Tòa
án
nhân
dân
có
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
trong
hoạt
động
chống
tham
nhũng
thì
tùy
theo
tính
chất,
mức
độ
vi
phạm
mà
bị
xử
lý
kỷ
luật
hoặc
bị
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự;
nếu
gây
thiệt
hại
thì
phải
bồi
thường,
bồi
hoàn
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
58.
Hình
thức
kiểm
tra
1.
Kiểm
tra
thường
xuyên
được
tiến
hành
theo
chương
trình,
kế
hoạch
và
tập
trung
vào
lĩnh
vực,
hoạt
động
dễ
phát
sinh
tham
nhũng.
2.
Kiểm
tra
đột
xuất
được
tiến
hành
khi
phát
hiện
có
dấu
hiệu
tham
nhũng.
Mục
2
PHÁT
HIỆN
THAM
NHŨNG
THÔNG
QUA
HOẠT
ĐỘNG
GIÁM
SÁT,
THANH
TRA,
KIỂM
TOÁN
Điều
59.
Phát
hiện
tham
nhũng
thông
qua
hoạt
động
giám
sát
của
cơ
quan
dân
cử,
đại
biểu
dân
cử
và
xử
lý
đề
nghị
của
cơ
quan
dân
cử,
đại
biểu
dân
cử
1.
Quốc
hội,
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội,
Hội
đồng
Dân
tộc,
Ủy
ban
của
Quốc
hội,
Đoàn
đại
biểu
Quốc
hội,
đại
biểu
Quốc
hội,
Hội
đồng
nhân
dân,
Thường
trực
Hội
đồng
nhân
dân,
Ban
của
Hội
đồng
nhân
dân,
Tổ
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân,
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân
thông
qua
hoạt
động
giám
sát
nếu
phát
hiện
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
thì
đề
nghị
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước,
Cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Khi
nhận
được
đề
nghị
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này,
Cơ
quan
thanh
tra,
Cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
phải
xác
minh,
xử
lý
và
thông
báo
kết
quả
cho
cơ
quan,
đại
biểu
đã
đề
nghị.
3.
Khi
nhận
được
đề
nghị
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này,
Kiểm
toán
nhà
nước
thực
hiện
kiểm
toán
hoặc
xem
xét,
quyết
định
việc
kiểm
toán
theo
quy
định
của
Luật
Kiểm
toán
nhà
nước
và
thông
báo
kết
quả
cho
cơ
quan,
đại
biểu
đã
đề
nghị.
Điều
60.
Phát
hiện
tham
nhũng
thông
qua
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
toán
1.
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước
thông
qua
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
toán
có
trách
nhiệm
chủ
động
phát
hiện
hành
vi
tham
nhũng,
xử
lý
theo
thẩm
quyền
hoặc
kiến
nghị
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật
và
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
về
quyết
định
của
mình.
2.
Trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
Thanh
tra
Chính
phủ,
Thanh
tra
Bộ,
Thanh
tra
tỉnh,
Kiểm
toán
nhà
nước
ra
quyết
định
thanh
tra,
kiểm
toán
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
khi
có
căn
cứ
theo
quy
định
của
Luật
Thanh
tra,
Luật
Kiểm
toán
nhà
nước.
Điều
61.
Thẩm
quyền
của
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước
trong
thanh
tra,
kiểm
toán
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
1.
Cơ
quan
thanh
tra,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
thanh
tra
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
theo
thẩm
quyền
như
sau:
a)
Thanh
tra
Chính
phủ
thanh
tra
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
do
người
giữ
chức
vụ
từ
Giám
đốc
sở
và
tương
đương
trở
lên
công
tác
tại
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
chính
quyền
địa
phương,
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập,
cơ
quan,
tổ
chức
do
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
thành
lập,
doanh
nghiệp
nhà
nước
thuộc
thẩm
quyền
quản
lý
của
cơ
quan
ở
trung
ương
thực
hiện;
người
công
tác
tại
Thanh
tra
Chính
phủ
thực
hiện;
b)
Thanh
tra
Bộ
thanh
tra
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
do
người
công
tác
tại
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
thuộc
thẩm
quyền
quản
lý
của
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ
thực
hiện,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
a
khoản
này;
c)
Thanh
tra
tỉnh
thanh
tra
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
do
người
công
tác
tại
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
doanh
nghiệp
nhà
nước
thuộc
thẩm
quyền
quản
lý
của
chính
quyền
địa
phương
thực
hiện,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
a
khoản
này.
2.
Các
đơn
vị
trực
thuộc
Kiểm
toán
nhà
nước
kiểm
toán
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
tại
các
cơ
quan,
tổ
chức
có
quản
lý,
sử
dụng
tài
chính
công,
tài
sản
công
theo
phân
công
của
Tổng
Kiểm
toán
nhà
nước.
3.
Trình
tự,
thủ
tục
tiến
hành
thanh
tra,
kiểm
toán
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thanh
tra,
pháp
luật
về
kiểm
toán
nhà
nước.
4.
Tổng
Thanh
tra
Chính
phủ,
Tổng
Kiểm
toán
nhà
nước
có
trách
nhiệm
phối
hợp
xử
lý
trùng
lặp
trong
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
toán
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng.
Điều
62.
Trách
nhiệm
xử
lý
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
được
phát
hiện
qua
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
toán
Trong
quá
trình
thanh
tra,
kiểm
toán
nếu
phát
hiện
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
thì
người
ra
quyết
định
thanh
tra,
người
ra
quyết
định
kiểm
toán
phải
chỉ
đạo
xác
minh,
làm
rõ
vụ
việc
tham
nhũng
và
xử
lý
như
sau:
1.
Trường
hợp
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tội
phạm
thì
chuyển
ngay
hồ
sơ
vụ
việc
và
kiến
nghị
Cơ
quan
điều
tra
xem
xét,
khởi
tố
vụ
án
hình
sự,
đồng
thời
thông
báo
bằng
văn
bản
cho
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
cùng
cấp.
Trong
trường
hợp
này,
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước
tiếp
tục
tiến
hành
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
toán
về
các
nội
dung
khác
theo
kế
hoạch
tiến
hành
thanh
tra,
kế
hoạch
kiểm
toán
đã
phê
duyệt
và
ban
hành
Kết
luận
thanh
tra,
Báo
cáo
kiểm
toán
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thanh
tra,
pháp
luật
về
kiểm
toán
nhà
nước;
2.
Trường
hợp
vụ
việc
không
có
dấu
hiệu
tội
phạm
thì
kiến
nghị
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
xử
lý
người
có
hành
vi
vi
phạm.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
xử
lý
phải
thông
báo
bằng
văn
bản
về
kết
quả
xử
lý
cho
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước
đã
kiến
nghị.
Điều
63.
Công
khai
Kết
luận
thanh
tra,
Báo
cáo
kiểm
toán
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
1.
Người
ra
quyết
định
thanh
tra,
người
ra
quyết
định
kiểm
toán
có
trách
nhiệm
công
khai
Kết
luận
thanh
tra,
Báo
cáo
kiểm
toán
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng.
2.
Việc
công
khai
Kết
luận
thanh
tra,
Báo
cáo
kiểm
toán
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thanh
tra,
pháp
luật
về
kiểm
toán
nhà
nước.
Điều
64.
Xử
lý
vi
phạm
trong
hoạt
động
thanh
tra,
kiểm
toán
1.
Trường
hợp
sau
khi
kết
thúc
thanh
tra,
kiểm
toán
mà
cơ
quan
có
thẩm
quyền
khác
phát
hiện
có
vụ
việc
tham
nhũng
xảy
ra
tại
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
đã
tiến
hành
thanh
tra,
kiểm
toán
về
cùng
một
nội
dung
thì
Trưởng
đoàn
thanh
tra,
Trưởng
đoàn
kiểm
toán,
thành
viên
đoàn
thanh
tra,
thành
viên
đoàn
kiểm
toán
và
cá
nhân
có
liên
quan
đã
tiến
hành
thanh
tra,
kiểm
toán
trước
đó
nếu
có
lỗi
thì
tùy
theo
tính
chất,
mức
độ
vi
phạm,
phải
bị
xử
lý
kỷ
luật
hoặc
bị
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Trường
hợp
đoàn
thanh
tra,
đoàn
kiểm
toán
nếu
đã
phát
hiện,
báo
cáo
về
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
nhưng
người
ra
quyết
định
thanh
tra,
người
ra
quyết
định
kiểm
toán
không
xử
lý
thì
Trưởng
đoàn
thanh
tra,
Trưởng
đoàn
kiểm
toán,
thành
viên
đoàn
thanh
tra,
thành
viên
đoàn
kiểm
toán
và
cá
nhân
có
liên
quan
không
phải
chịu
trách
nhiệm.
Trong
trường
hợp
này,
người
ra
quyết
định
thanh
tra,
người
ra
quyết
định
kiểm
toán
phải
chịu
trách
nhiệm
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Mục
3
PHẢN
ÁNH,
TỐ
CÁO,
BÁO
CÁO
VỀ
HÀNH
VI
THAM
NHŨNG
Điều
65.
Phản
ánh,
tố
cáo
và
xử
lý
phản
ánh,
giải
quyết
tố
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng
1.
Cá
nhân,
tổ
chức
có
quyền
phản
ánh
về
hành
vi
tham
nhũng,
cá
nhân
có
quyền
tố
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
khi
nhận
được
phản
ánh,
tố
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng
phải
xem
xét,
xử
lý
kịp
thời
và
áp
dụng
các
biện
pháp
bảo
vệ
người
phản
ánh,
tố
cáo.
3.
Việc
tiếp
nhận,
giải
quyết
tố
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
tố
cáo.
4.
Việc
tiếp
nhận,
xử
lý
phản
ánh
về
hành
vi
tham
nhũng
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
tiếp
công
dân.
Điều
66.
Báo
cáo
và
xử
lý
báo
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng
1.
Cán
bộ,
công
chức,
viên
chức,
người
lao
động,
cán
bộ,
chiến
sĩ
trong
lực
lượng
vũ
trang
khi
phát
hiện
hành
vi
tham
nhũng
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
nơi
mình
công
tác
thì
phải
báo
cáo
ngay
với
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
đó;
trường
hợp
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
liên
quan
đến
hành
vi
tham
nhũng
thì
phải
báo
cáo
với
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
thẩm
quyền
quản
lý
cán
bộ.
2.
Trong
thời
hạn
15
ngày
kể
từ
ngày
nhận
được
báo
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng,
người
được
báo
cáo
phải
xử
lý
vụ
việc
theo
thẩm
quyền
hoặc
chuyển
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
xem
xét,
xử
lý
và
thông
báo
cho
người
báo
cáo
biết;
đối
với
vụ
việc
phức
tạp
thì
thời
hạn
có
thể
kéo
dài
nhưng
không
quá
30
ngày;
trường
hợp
cần
thiết
thì
người
được
báo
cáo
quyết
định
hoặc
đề
nghị
người
có
thẩm
quyền
áp
dụng
các
biện
pháp
ngăn
chặn,
khắc
phục
hậu
quả
của
hành
vi
tham
nhũng
và
bảo
vệ
người
báo
cáo.
Điều
67.
Bảo
vệ
người
phản
ánh,
tố
cáo,
báo
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng
1.
Việc
bảo
vệ
người
tố
cáo
hành
vi
tham
nhũng
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
tố
cáo.
2.
Người
phản
ánh,
báo
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng
được
áp
dụng
các
biện
pháp
bảo
vệ
như
bảo
vệ
người
tố
cáo.
Điều
68.
Khen
thưởng
người
phản
ánh,
tố
cáo,
báo
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng
Người
có
thành
tích
trong
việc
phản
ánh,
tố
cáo,
báo
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng
thì
được
khen
thưởng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
69.
Trách
nhiệm
của
người
phản
ánh,
tố
cáo,
báo
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng
1.
Người
phản
ánh,
báo
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng
phải
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
về
tính
trung
thực
của
nội
dung
phản
ánh,
báo
cáo.
2.
Người
tố
cáo
hành
vi
tham
nhũng
phải
chịu
trách
nhiệm
về
việc
tố
cáo
của
mình
theo
quy
định
của
Luật
Tố
cáo.
Chương
IV
CHẾ
ĐỘ
TRÁCH
NHIỆM
CỦA
NGƯỜI
ĐỨNG
ĐẦU
CƠ
QUAN,
TỔ
CHỨC,
ĐƠN
VỊ
TRONG
PHÒNG,
CHỐNG
THAM
NHŨNG
Điều
70.
Trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
trong
phòng,
chống
tham
nhũng
1.
Chỉ
đạo
việc
thực
hiện
các
nội
dung
quy
định
tại
khoản
1
Điều
4
của
Luật
này.
2.
Gương
mẫu,
liêm
khiết;
chấp
hành
nghiêm
chỉnh
quy
định
của
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng,
quy
tắc
ứng
xử,
quy
tắc
đạo
đức
nghề
nghiệp,
quy
tắc
đạo
đức
kinh
doanh.
3.
Chịu
trách
nhiệm
khi
để
xảy
ra
tham
nhũng
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
do
mình
quản
lý,
phụ
trách
theo
quy
định
tại
Điều
72
và
Điều
73
của
Luật
này.
Điều
71.
Trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
trong
việc
áp
dụng
biện
pháp
tạm
đình
chỉ
công
tác,
tạm
thời
chuyển
sang
vị
trí
công
tác
khác
1.
Khi
có
căn
cứ
cho
rằng
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
có
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
liên
quan
đến
tham
nhũng,
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
theo
thẩm
quyền
hoặc
yêu
cầu,
đề
nghị
người
có
thẩm
quyền
quản
lý
cán
bộ
đối
với
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
tạm
đình
chỉ
công
tác
hoặc
tạm
thời
chuyển
sang
vị
trí
công
tác
khác
đối
với
người
có
hành
vi
vi
phạm
để
xác
minh,
làm
rõ
hành
vi
tham
nhũng
nếu
xét
thấy
người
đó
tiếp
tục
làm
việc
có
thể
gây
khó
khăn
cho
việc
xem
xét,
xử
lý.
2.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
hoặc
người
có
thẩm
quyền
quản
lý
cán
bộ
đối
với
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
phải
xem
xét
tạm
đình
chỉ
công
tác
hoặc
tạm
thời
chuyển
sang
vị
trí
công
tác
khác
đối
với
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
khi
nhận
được
yêu
cầu
của
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước,
Cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
Tòa
án
nhân
dân
nếu
trong
quá
trình
thanh
tra,
kiểm
toán,
điều
tra,
truy
tố,
xét
xử
có
căn
cứ
cho
rằng
người
đó
có
hành
vi
tham
nhũng.
3.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
hoặc
người
có
thẩm
quyền
quản
lý
cán
bộ
đối
với
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
phải
hủy
bỏ
ngay
quyết
định
và
thông
báo
công
khai
về
việc
hủy
bỏ
quyết
định
tạm
đình
chỉ
công
tác
hoặc
tạm
thời
chuyển
sang
vị
trí
công
tác
khác,
khôi
phục
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
sau
khi
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
thẩm
quyền
kết
luận
người
đó
không
có
hành
vi
tham
nhũng.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
về
trình
tự,
thủ
tục,
thời
hạn
tạm
đình
chỉ
công
tác,
tạm
thời
chuyển
sang
vị
trí
công
tác
khác;
việc
hưởng
lương,
phụ
cấp,
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
khác
và
bồi
thường,
khôi
phục
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn
sau
khi
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
thẩm
quyền
kết
luận
người
đó
không
có
hành
vi
tham
nhũng.
Điều
72.
Trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu,
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
khi
để
xảy
ra
tham
nhũng
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
do
mình
quản
lý,
phụ
trách
1.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
phải
chịu
trách
nhiệm
trực
tiếp
khi
để
xảy
ra
tham
nhũng
của
người
do
mình
trực
tiếp
quản
lý,
giao
nhiệm
vụ.
2.
Cấp
phó
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
phải
chịu
trách
nhiệm
trực
tiếp
khi
để
xảy
ra
tham
nhũng
trong
lĩnh
vực
công
tác
và
trong
đơn
vị
do
mình
được
giao
trực
tiếp
phụ
trách;
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
phải
chịu
trách
nhiệm
liên
đới.
Điều
73.
Xử
lý
trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu,
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
khi
để
xảy
ra
tham
nhũng
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
do
mình
quản
lý,
phụ
trách
1.
Người
đứng
đầu,
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
chịu
trách
nhiệm
trực
tiếp
khi
để
xảy
ra
tham
nhũng
quy
định
tại
Điều
72
của
Luật
này
thì
bị
xử
lý
kỷ
luật
hoặc
bị
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự.
2.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
chịu
trách
nhiệm
liên
đới
khi
để
xảy
ra
tham
nhũng
quy
định
tại
khoản
2
Điều
72
của
Luật
này
thì
bị
xử
lý
kỷ
luật.
3.
Người
đứng
đầu,
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
được
xem
xét
loại
trừ,
miễn,
giảm
hoặc
bị
tăng
trách
nhiệm
pháp
lý
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Được
xem
xét
loại
trừ
trách
nhiệm
trong
trường
hợp
không
thể
biết
hoặc
đã
áp
dụng
các
biện
pháp
cần
thiết
để
phòng
ngừa,
ngăn
chặn
hành
vi
tham
nhũng;
b)
Được
xem
xét
miễn
hoặc
giảm
trách
nhiệm
trong
trường
hợp
đã
áp
dụng
các
biện
pháp
cần
thiết
để
ngăn
chặn,
khắc
phục
hậu
quả
của
hành
vi
tham
nhũng
hoặc
đã
chủ
động,
kịp
thời
phát
hiện,
báo
cáo
và
xử
lý
tham
nhũng
theo
quy
định
của
pháp
luật;
c)
Được
xem
xét
miễn
hoặc
giảm
hình
thức
kỷ
luật
nếu
chủ
động
xin
từ
chức
trước
khi
cơ
quan
có
thẩm
quyền
phát
hiện,
xử
lý,
trừ
trường
hợp
bị
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự;
d)
Bị
xem
xét
tăng
trách
nhiệm
trong
trường
hợp
phát
hiện
hành
vi
tham
nhũng
mà
không
áp
dụng
các
biện
pháp
cần
thiết
để
ngăn
chặn,
khắc
phục
hậu
quả
của
hành
vi
tham
nhũng
hoặc
không
kịp
thời
báo
cáo,
xử
lý
tham
nhũng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
4.
Người
đứng
đầu,
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
trong
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
và
tổ
chức
xã
hội
để
xảy
ra
tham
nhũng
trong
tổ
chức
mình
ngoài
việc
bị
xử
lý
theo
quy
định
của
Điều
này
còn
bị
xử
lý
theo
điều
lệ,
quy
chế,
quy
định
của
tổ
chức
đó.
Chương
V
TRÁCH
NHIỆM
CỦA
XÃ
HỘI
TRONG
PHÒNG,
CHỐNG
THAM
NHŨNG
Điều
74.
Trách
nhiệm
của
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
và
các
tổ
chức
thành
viên
của
Mặt
trận
1.
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
và
các
tổ
chức
thành
viên
của
Mặt
trận
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Tuyên
truyền,
vận
động
Nhân
dân
thực
hiện
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng;
phản
biện
xã
hội,
kiến
nghị
hoàn
thiện
chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng;
kiến
nghị
việc
thực
hiện
các
biện
pháp
phòng
ngừa,
phát
hiện,
xử
lý
tham
nhũng;
b)
Động
viên
Nhân
dân
tham
gia
tích
cực
vào
việc
phát
hiện,
phản
ánh,
tố
cáo,
cung
cấp
thông
tin
về
hành
vi
tham
nhũng;
c)
Cung
cấp
thông
tin
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
trong
việc
phát
hiện,
xử
lý
tham
nhũng;
d)
Giám
sát
việc
thực
hiện
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng.
2.
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
và
các
tổ
chức
thành
viên
của
Mặt
trận
có
quyền
yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
áp
dụng
các
biện
pháp
phòng
ngừa
tham
nhũng,
xác
minh
vụ
việc
tham
nhũng,
xử
lý
người
có
hành
vi
tham
nhũng,
thu
hồi
tài
sản
tham
nhũng,
kiến
nghị
việc
bảo
vệ,
khen
thưởng
người
có
công
phát
hiện,
tố
cáo
hành
vi
tham
nhũng.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
phải
xem
xét,
trả
lời
trong
thời
hạn
15
ngày
kể
từ
ngày
nhận
được
yêu
cầu,
kiến
nghị;
đối
với
vụ
việc
phức
tạp
thì
thời
hạn
trả
lời
có
thể
kéo
dài
nhưng
không
quá
30
ngày.
Điều
75.
Trách
nhiệm
của
cơ
quan
báo
chí,
nhà
báo
1.
Cơ
quan
báo
chí,
nhà
báo
có
trách
nhiệm
đấu
tranh
chống
tham
nhũng,
đưa
tin
về
hoạt
động
phòng,
chống
tham
nhũng
và
vụ
việc
tham
nhũng.
2.
Cơ
quan
báo
chí,
nhà
báo
có
quyền
yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
cung
cấp
thông
tin
liên
quan
đến
hành
vi
tham
nhũng.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
được
yêu
cầu
có
trách
nhiệm
cung
cấp
thông
tin
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
báo
chí
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
3.
Cơ
quan
báo
chí,
nhà
báo
có
trách
nhiệm
phản
ánh
khách
quan,
trung
thực
và
chấp
hành
các
quy
định
khác
của
pháp
luật
về
báo
chí,
quy
tắc
đạo
đức
nghề
nghiệp
khi
đưa
tin
về
hoạt
động
phòng,
chống
tham
nhũng
và
vụ
việc
tham
nhũng.
Điều
76.
Trách
nhiệm
của
doanh
nghiệp,
hiệp
hội
doanh
nghiệp,
hiệp
hội
ngành
nghề
1.
Doanh
nghiệp,
hiệp
hội
doanh
nghiệp,
hiệp
hội
ngành
nghề
có
trách
nhiệm
tuyên
truyền,
động
viên
người
lao
động,
thành
viên,
hội
viên
của
mình
thực
hiện
quy
định
của
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng;
tổ
chức
thực
hiện
các
biện
pháp
phòng
ngừa,
phát
hiện
tham
nhũng;
kịp
thời
thông
báo
với
cơ
quan
có
thẩm
quyền
về
hành
vi
tham
nhũng.
2.
Doanh
nghiệp,
hiệp
hội
doanh
nghiệp,
hiệp
hội
ngành
nghề
có
trách
nhiệm
kiến
nghị
hoàn
thiện
chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng.
3.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
phối
hợp
với
hiệp
hội
doanh
nghiệp,
hiệp
hội
ngành
nghề
tổ
chức
diễn
đàn
để
trao
đổi,
cung
cấp
thông
tin,
phục
vụ
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng.
Điều
77.
Trách
nhiệm
của
công
dân,
Ban
thanh
tra
nhân
dân,
Ban
giám
sát
đầu
tư
của
cộng
đồng
1.
Công
dân
tự
mình
hoặc
thông
qua
Ban
thanh
tra
nhân
dân,
Ban
giám
sát
đầu
tư
của
cộng
đồng
hoặc
thông
qua
tổ
chức
mà
mình
là
thành
viên
tham
gia
phòng,
chống
tham
nhũng.
2.
Ban
thanh
tra
nhân
dân,
Ban
giám
sát
đầu
tư
của
cộng
đồng,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
giám
sát
việc
thực
hiện
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng.
Chương
VI
PHÒNG,
CHỐNG
THAM
NHŨNG
TRONG
DOANH
NGHIỆP,
TỔ
CHỨC
KHU
VỰC
NGOÀI
NHÀ
NƯỚC
Mục
1
XÂY
DỰNG
VĂN
HÓA
KINH
DOANH
LÀNH
MẠNH,
KHÔNG
THAM
NHŨNG
Điều
78.
Quy
tắc
đạo
đức
nghề
nghiệp,
quy
tắc
đạo
đức
kinh
doanh
1.
Quy
tắc
đạo
đức
nghề
nghiệp,
quy
tắc
đạo
đức
kinh
doanh
là
chuẩn
mực
ứng
xử
phù
hợp
với
đặc
thù
chuyên
môn,
nghề
nghiệp
của
người
hành
nghề,
người
hoạt
động
kinh
doanh
nhằm
bảo
đảm
liêm
chính
trong
hành
nghề,
kinh
doanh.
2.
Khuyến
khích
doanh
nghiệp,
hiệp
hội
doanh
nghiệp,
hiệp
hội
ngành
nghề,
tổ
chức
xã
hội,
tổ
chức
xã
hội
-
nghề
nghiệp,
căn
cứ
vào
quy
định
của
Luật
này
và
luật
khác
có
liên
quan,
ban
hành
quy
tắc
đạo
đức
kinh
doanh,
quy
tắc
đạo
đức
nghề
nghiệp
đối
với
người
lao
động,
thành
viên,
hội
viên
của
mình.
Điều
79.
Xây
dựng
quy
tắc
ứng
xử,
cơ
chế
kiểm
soát
nội
bộ
nhằm
phòng
ngừa
tham
nhũng
1.
Doanh
nghiệp
và
các
tổ
chức
kinh
tế
khác
ban
hành,
thực
hiện
quy
tắc
ứng
xử,
cơ
chế
kiểm
soát
nội
bộ
nhằm
phòng
ngừa
xung
đột
lợi
ích,
ngăn
chặn
hành
vi
tham
nhũng
và
xây
dựng
văn
hóa
kinh
doanh
lành
mạnh,
không
tham
nhũng.
2.
Hiệp
hội
doanh
nghiệp,
hiệp
hội
ngành
nghề
có
trách
nhiệm
tổ
chức,
động
viên,
khuyến
khích
thành
viên,
hội
viên
xây
dựng
môi
trường
kinh
doanh
lành
mạnh,
không
tham
nhũng;
giám
sát
việc
chấp
hành
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng
của
thành
viên,
hội
viên,
tích
cực
tham
gia
vào
việc
hoàn
thiện
chính
sách,
pháp
luật.
Mục
2
ÁP
DỤNG
LUẬT
PHÒNG,
CHỐNG
THAM
NHŨNG
ĐỐI
VỚI
DOANH
NGHIỆP,
TỔ
CHỨC
KHU
VỰC
NGOÀI
NHÀ
NƯỚC
Điều
80.
Áp
dụng
các
biện
pháp
phòng,
chống
tham
nhũng
trong
doanh
nghiệp,
tổ
chức
khu
vực
ngoài
nhà
nước
1.
Các
quy
định
sau
đây
được
áp
dụng
đối
với
công
ty
đại
chúng,
tổ
chức
tín
dụng
và
đối
với
tổ
chức
xã
hội
do
Thủ
tướng
Chính
phủ,
Bộ
trưởng
Bộ
Nội
vụ
hoặc
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
quyết
định
thành
lập
hoặc
phê
duyệt
điều
lệ
có
huy
động
các
khoản
đóng
góp
của
Nhân
dân
để
hoạt
động
từ
thiện:
a)
Nguyên
tắc
công
khai,
minh
bạch,
nội
dung
công
khai,
minh
bạch,
hình
thức
công
khai,
trách
nhiệm
thực
hiện
việc
công
khai,
minh
bạch
quy
định
tại
Điều
9,
các
điểm
a,
c
và
d
khoản
1
Điều
10,
Điều
11
và
Điều
12
của
Luật
này;
b)
Kiểm
soát
xung
đột
lợi
ích
quy
định
tại
Điều
23
của
Luật
này;
c)
Trách
nhiệm,
xử
lý
trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu,
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
quy
định
tại
Điều
72,
các
điểm
a,
b
và
d
khoản
3
Điều
73
của
Luật
này.
2.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
81.
Thanh
tra
việc
thực
hiện
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng
đối
với
doanh
nghiệp,
tổ
chức
khu
vực
ngoài
nhà
nước
1.
Thanh
tra
Chính
phủ,
Thanh
tra
Bộ,
Thanh
tra
tỉnh,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
thanh
tra
việc
thực
hiện
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng
đối
với
công
ty
đại
chúng,
tổ
chức
tín
dụng,
đối
với
tổ
chức
xã
hội
do
Thủ
tướng
Chính
phủ,
Bộ
trưởng
Bộ
Nội
vụ
hoặc
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
quyết
định
thành
lập
hoặc
phê
duyệt
điều
lệ
có
huy
động
các
khoản
đóng
góp
của
Nhân
dân
để
hoạt
động
từ
thiện
khi
có
dấu
hiệu
rõ
ràng
về
việc
vi
phạm
quy
định
tại
Điều
80
của
Luật
này.
2.
Trình
tự,
thủ
tục
thanh
tra
việc
thực
hiện
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thanh
tra.
3.
Tổng
Thanh
tra
Chính
phủ
có
trách
nhiệm
xử
lý
chồng
chéo,
trùng
lặp
trong
hoạt
động
thanh
tra
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
82.
Phát
hiện
tham
nhũng
trong
doanh
nghiệp,
tổ
chức
khu
vực
ngoài
nhà
nước
1.
Doanh
nghiệp,
tổ
chức
khu
vực
ngoài
nhà
nước
có
trách
nhiệm
tự
kiểm
tra
để
kịp
thời
phát
hiện,
xử
lý
và
kiến
nghị
cơ
quan
có
thẩm
quyền
xử
lý
hành
vi
tham
nhũng
trong
doanh
nghiệp,
tổ
chức
mình.
2.
Cơ
quan
thanh
tra
khi
tiến
hành
hoạt
động
thanh
tra
nếu
phát
hiện
hành
vi
tham
nhũng
trong
doanh
nghiệp,
tổ
chức
khu
vực
ngoài
nhà
nước
có
trách
nhiệm
xử
lý
theo
thẩm
quyền
hoặc
chuyển
cơ
quan
có
thẩm
quyền
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị,
cá
nhân
khi
phát
hiện
hành
vi
tham
nhũng
trong
doanh
nghiệp,
tổ
chức
khu
vực
ngoài
nhà
nước
có
trách
nhiệm
phản
ánh,
tố
cáo,
báo
cáo
theo
quy
định
tại
Mục
3
Chương
III
của
Luật
này.
Chương
VII
TRÁCH
NHIỆM
CỦA
CƠ
QUAN
NHÀ
NƯỚC
TRONG
PHÒNG,
CHỐNG
THAM
NHŨNG
Điều
83.
Đơn
vị
chuyên
trách
về
chống
tham
nhũng
1.
Trong
Thanh
tra
Chính
phủ,
Bộ
Công
an,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao
có
đơn
vị
chuyên
trách
về
chống
tham
nhũng.
2.
Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao
quy
định
tổ
chức,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
đơn
vị
chuyên
trách
về
chống
tham
nhũng
trong
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao
trình
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội
phê
chuẩn.
Tổng
thanh
tra
Chính
phủ,
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
quy
định
tổ
chức,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
đơn
vị
chuyên
trách
về
chống
tham
nhũng
trong
Thanh
tra
Chính
phủ,
Bộ
Công
an.
Điều
84.
Trách
nhiệm
của
Chính
phủ,
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ
1.
Chính
phủ
thống
nhất
quản
lý
nhà
nước
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
trong
phạm
vi
cả
nước.
2.
Thanh
tra
Chính
phủ
là
cơ
quan
đầu
mối
giúp
Chính
phủ
quản
lý
nhà
nước
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
và
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Ban
hành
theo
thẩm
quyền
hoặc
trình
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
ban
hành
và
tổ
chức
thực
hiện
chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng;
b)
Quản
lý
việc
thực
hiện
các
biện
pháp
phòng
ngừa
tham
nhũng
theo
thẩm
quyền;
c)
Thanh
tra,
kiểm
tra
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng
theo
thẩm
quyền;
tổ
chức,
chỉ
đạo,
hướng
dẫn
công
tác
thanh
tra
việc
thực
hiện
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng;
d)
Quản
lý
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập;
đ)
Phối
hợp
với
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
đào
tạo,
bồi
dưỡng
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
cho
đội
ngũ
cán
bộ
làm
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng;
e)
Xây
dựng
báo
cáo
hàng
năm
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng.
3.
Bộ
Công
an,
Bộ
Quốc
phòng,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
tổ
chức
hoạt
động
điều
tra
tội
phạm
tham
nhũng.
4.
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
phối
hợp
với
Thanh
tra
Chính
phủ
quản
lý
nhà
nước
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng.
Điều
85.
Trách
nhiệm
của
Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp
Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
sau
đây:
1.
Ban
hành
theo
thẩm
quyền
hoặc
trình
cấp
có
thẩm
quyền
ban
hành
văn
bản
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng.
2.
Tổ
chức
tuyên
truyền,
phổ
biến,
giáo
dục
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng.
3.
Chỉ
đạo,
tổ
chức
thực
hiện
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng.
4.
Tổ
chức
công
tác
thanh
tra,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
về
phòng,
chống
tham
nhũng.
5.
Hàng
năm,
báo
cáo
Hội
đồng
nhân
dân
cùng
cấp
về
công
tác
phòng,
chống
tham
nhũng.
Điều
86.
Trách
nhiệm
của
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao,
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao
1.
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao
có
trách
nhiệm
tổ
chức
thực
hiện,
chỉ
đạo
thực
hành
quyền
công
tố,
kiểm
sát
việc
tuân
theo
pháp
luật
trong
hoạt
động
tiếp
nhận,
giải
quyết
tố
giác,
tin
báo
về
tội
phạm,
kiến
nghị
khởi
tố,
khởi
tố,
điều
tra,
truy
tố,
xét
xử,
thi
hành
án
đối
với
tội
phạm
tham
nhũng;
điều
tra
tội
phạm
tham
nhũng
trong
hoạt
động
tư
pháp
mà
người
phạm
tội
là
cán
bộ,
công
chức
thuộc
Cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
Tòa
án
nhân
dân,
Cơ
quan
thi
hành
án,
người
có
thẩm
quyền
tiến
hành
hoạt
động
tư
pháp.
2.
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao
giám
đốc
thẩm,
tái
thẩm
các
vụ
án
tham
nhũng
thuộc
thẩm
quyền,
giám
đốc
việc
xét
xử
các
vụ
án
tham
nhũng
của
các
tòa
án
khác,
tổng
kết
thực
tiễn
xét
xử,
bảo
đảm
áp
dụng
thống
nhất
pháp
luật
trong
xét
xử
các
vụ
án
tham
nhũng.
Điều
87.
Trách
nhiệm
của
Kiểm
toán
nhà
nước
Kiểm
toán
nhà
nước
có
trách
nhiệm
kiểm
toán
nhằm
phòng
ngừa,
phát
hiện
tham
nhũng,
kiểm
toán
vụ
việc
có
dấu
hiệu
tham
nhũng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
88.
Trách
nhiệm
phối
hợp
của
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước,
Cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
Tòa
án
nhân
dân
và
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
khác
1.
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước,
Cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
Tòa
án
nhân
dân,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Phối
hợp
với
nhau
và
phối
hợp
với
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
khác
trong
phòng
ngừa,
phát
hiện,
ngăn
chặn,
xử
lý
tham
nhũng;
b)
Phối
hợp
trong
việc
tổng
hợp,
đánh
giá,
dự
báo
tình
hình
tham
nhũng;
kiến
nghị
chính
sách,
pháp
luật,
giải
pháp
phòng,
chống
tham
nhũng.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
khác,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
tạo
điều
kiện,
phối
hợp
với
Cơ
quan
thanh
tra,
Kiểm
toán
nhà
nước,
Cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
Tòa
án
nhân
dân
trong
việc
phát
hiện,
xử
lý
tham
nhũng.
Chương
VIII
HỢP
TÁC
QUỐC
TẾ
VỀ
PHÒNG,
CHỐNG
THAM
NHŨNG
Điều
89.
Nguyên
tắc
chung
về
hợp
tác
quốc
tế
Nhà
nước
cam
kết
thực
hiện
các
điều
ước
quốc
tế
về
phòng,
chống
tham
nhũng
mà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
thành
viên;
hợp
tác
với
các
nước,
tổ
chức
quốc
tế,
tổ
chức,
cá
nhân
nước
ngoài
trong
hoạt
động
phòng,
chống
tham
nhũng
trên
nguyên
tắc
tôn
trọng
độc
lập,
chủ
quyền,
toàn
vẹn
lãnh
thổ
và
các
bên
cùng
có
lợi.
Điều
90.
Trách
nhiệm
thực
hiện
hợp
tác
quốc
tế
1.
Thanh
tra
Chính
phủ
phối
hợp
với
Bộ
Tư
pháp,
Bộ
Ngoại
giao,
Bộ
Công
an
và
cơ
quan
khác
thực
hiện
hợp
tác
quốc
tế
về
nghiên
cứu,
đào
tạo,
xây
dựng
chính
sách,
hỗ
trợ
tài
chính,
trợ
giúp
kỹ
thuật,
trao
đổi
thông
tin,
kinh
nghiệm
trong
phòng,
chống
tham
nhũng.
2.
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao,
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao,
Bộ
Tư
pháp,
Bộ
Ngoại
giao,
Bộ
Công
an,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
thực
hiện
hợp
tác
quốc
tế
về
tương
trợ
tư
pháp
trong
phòng,
chống
tham
nhũng.
Điều
91.
Hợp
tác
quốc
tế
về
thu
hồi
tài
sản
tham
nhũng
1.
Trên
cơ
sở
điều
ước
quốc
tế
mà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
thành
viên
và
phù
hợp
với
các
nguyên
tắc
cơ
bản
của
pháp
luật
Việt
Nam,
các
cơ
quan
có
thẩm
quyền
của
Việt
Nam
hợp
tác
với
các
cơ
quan
có
thẩm
quyền
của
nước
ngoài
trong
kê
biên
tài
sản,
phong
tỏa
tài
khoản,
tịch
thu
hoặc
thu
hồi
tài
sản
tham
nhũng
và
trả
lại
tài
sản
đó
cho
chủ
sở
hữu,
người
quản
lý
hợp
pháp.
2.
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao
là
cơ
quan
trung
ương
về
hợp
tác
quốc
tế
thu
hồi
tài
sản
tham
nhũng
trong
tố
tụng
hình
sự;
tiếp
nhận,
xử
lý
yêu
cầu
tương
trợ
tư
pháp
hình
sự
của
nước
ngoài
về
thu
hồi
tài
sản
tham
nhũng
và
đề
nghị
nước
ngoài
thực
hiện
yêu
cầu
tương
trợ
tư
pháp
hình
sự
về
thu
hồi
tài
sản
tham
nhũng
của
Việt
Nam.
3.
Thanh
tra
Chính
phủ,
Bộ
Tư
pháp,
Bộ
Ngoại
giao
và
cơ
quan
nhà
nước
có
liên
quan,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
phối
hợp
với
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao
trong
hợp
tác
quốc
tế
về
thu
hồi
tài
sản
tham
nhũng.
Chương
IX
XỬ
LÝ
THAM
NHŨNG
VÀ
HÀNH
VI
KHÁC
VI
PHẠM
PHÁP
LUẬT
VỀ
PHÒNG,
CHỐNG
THAM
NHŨNG
Mục
1
XỬ
LÝ
THAM
NHŨNG
Điều
92.
Xử
lý
người
có
hành
vi
tham
nhũng
1.
Người
có
hành
vi
tham
nhũng
giữ
bất
kỳ
chức
vụ,
vị
trí
công
tác
nào
đều
phải
bị
xử
lý
nghiêm
minh
theo
quy
định
của
pháp
luật,
kể
cả
người
đã
nghỉ
hưu,
thôi
việc,
chuyển
công
tác.
2.
Người
có
hành
vi
tham
nhũng
quy
định
tại
Điều
2
của
Luật
này
thì
tùy
theo
tính
chất,
mức
độ
vi
phạm,
phải
bị
xử
lý
kỷ
luật,
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
hoặc
bị
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Trường
hợp
người
có
hành
vi
tham
nhũng
bị
xử
lý
kỷ
luật
là
người
đứng
đầu
hoặc
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
thì
bị
xem
xét
tăng
hình
thức
kỷ
luật.
4.
Người
có
hành
vi
tham
nhũng
đã
chủ
động
khai
báo
trước
khi
bị
phát
giác,
tích
cực
hợp
tác
với
cơ
quan
có
thẩm
quyền,
góp
phần
hạn
chế
thiệt
hại,
tự
giác
nộp
lại
tài
sản
tham
nhũng,
khắc
phục
hậu
quả
của
hành
vi
tham
nhũng
thì
được
xem
xét
giảm
hình
thức
kỷ
luật,
giảm
nhẹ
trách
nhiệm
hình
sự,
miễn
hình
phạt
hoặc
miễn
trách
nhiệm
hình
sự
theo
quy
định
của
pháp
luật.
5.
Người
bị
kết
án
về
tội
phạm
tham
nhũng
là
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
mà
bản
án,
quyết
định
của
Tòa
án
đã
có
hiệu
lực
pháp
luật
thì
đương
nhiên
bị
buộc
thôi
việc;
đối
với
đại
biểu
Quốc
hội,
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân
thì
đương
nhiên
mất
quyền
đại
biểu
Quốc
hội,
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân.
Điều
93.
Xử
lý
tài
sản
tham
nhũng
1.
Tài
sản
tham
nhũng
phải
được
thu
hồi,
trả
lại
cho
chủ
sở
hữu,
người
quản
lý
hợp
pháp
hoặc
tịch
thu
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Thiệt
hại
do
hành
vi
tham
nhũng
gây
ra
phải
được
khắc
phục;
người
có
hành
vi
tham
nhũng
gây
thiệt
hại
phải
bồi
thường
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Mục
2
XỬ
LÝ
HÀNH
VI
KHÁC
VI
PHẠM
PHÁP
LUẬT
VỀ
PHÒNG,
CHỐNG
THAM
NHŨNG
Điều
94.
Xử
lý
hành
vi
khác
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng
trong
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
1.
Hành
vi
khác
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng
là
những
hành
vi
không
thuộc
trường
hợp
quy
định
tại
Điều
2
của
Luật
này
bao
gồm:
a)
Vi
phạm
quy
định
về
công
khai,
minh
bạch
trong
hoạt
động
của
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị;
b)
Vi
phạm
quy
định
về
định
mức,
tiêu
chuẩn,
chế
độ;
c)
Vi
phạm
quy
định
về
quy
tắc
ứng
xử;
d)
Vi
phạm
quy
định
về
xung
đột
lợi
ích;
đ)
Vi
phạm
quy
định
về
chuyển
đổi
vị
trí
công
tác
của
người
có
chức
vụ,
quyền
hạn;
e)
Vi
phạm
quy
định
về
nghĩa
vụ
báo
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng
và
xử
lý
báo
cáo
về
hành
vi
tham
nhũng;
g)
Vi
phạm
quy
định
về
nghĩa
vụ
trung
thực
trong
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập,
giải
trình
nguồn
gốc
của
tài
sản,
thu
nhập
tăng
thêm;
h)
Vi
phạm
quy
định
về
thời
hạn
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
hoặc
vi
phạm
quy
định
khác
về
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập.
2.
Người
có
hành
vi
quy
định
tại
một
trong
các
điểm
a,
b,
c,
d,
đ,
e
và
h
khoản
1
Điều
này
thì
tùy
theo
tính
chất,
mức
độ
vi
phạm
mà
bị
xử
lý
kỷ
luật,
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
hoặc
bị
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự,
nếu
gây
thiệt
hại
thì
phải
bồi
thường
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Người
có
hành
vi
quy
định
tại
điểm
g
khoản
1
Điều
này
thì
bị
xử
lý
theo
quy
định
tại
Điều
51
của
Luật
này.
3.
Người
có
hành
vi
vi
phạm
bị
xử
lý
kỷ
luật
nếu
là
người
đứng
đầu
hoặc
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
thì
bị
xem
xét
áp
dụng
tăng
hình
thức
kỷ
luật.
Người
có
hành
vi
vi
phạm
bị
xử
lý
kỷ
luật
nếu
là
thành
viên
của
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội,
tổ
chức
xã
hội
thì
còn
bị
xử
lý
theo
điều
lệ,
quy
chế,
quy
định
của
tổ
chức
đó.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
việc
xử
lý
kỷ
luật,
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
quy
định
tại
Điều
này.
Điều
95.
Xử
lý
hành
vi
khác
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
tham
nhũng
trong
doanh
nghiệp,
tổ
chức
khu
vực
ngoài
nhà
nước
Doanh
nghiệp,
tổ
chức
khu
vực
ngoài
nhà
nước
là
công
ty
đại
chúng,
tổ
chức
tín
dụng
và
tổ
chức
xã
hội
do
Thủ
tướng
Chính
phủ,
Bộ
trưởng
Bộ
Nội
vụ
hoặc
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
quyết
định
thành
lập
hoặc
phê
duyệt
điều
lệ
có
huy
động
các
khoản
đóng
góp
của
Nhân
dân
để
hoạt
động
từ
thiện
vi
phạm
quy
định
tại
Điều
80
của
Luật
này
thì
tùy
theo
tính
chất,
mức
độ
vi
phạm
mà
bị
xử
lý
như
sau:
1.
Doanh
nghiệp,
tổ
chức
bị
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Người
giữ
chức
danh,
chức
vụ
quản
lý
trong
doanh
nghiệp,
tổ
chức
bị
xử
lý
theo
điều
lệ,
quy
chế,
quy
định
của
doanh
nghiệp,
tổ
chức
đó.
Trường
hợp
doanh
nghiệp,
tổ
chức
không
thực
hiện
các
biện
pháp
xử
lý
đối
với
người
giữ
chức
danh,
chức
vụ
quản
lý
thì
bị
cơ
quan
có
thẩm
quyền
thanh
tra
công
bố
công
khai
về
tên,
địa
chỉ
và
hành
vi
vi
phạm
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Chương
X
ĐIỀU
KHOẢN
THI
HÀNH
Điều
96.
Hiệu
lực
thi
hành
1.
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
7
năm
2019.
2.
Luật
Phòng,
chống
tham
nhũng
số
55/2005/QH11
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
theo
Luật
số
01/2007/QH12
và
Luật
số
27/2012/QH13
hết
hiệu
lực
kể
từ
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành.
Luật
này
được
Quốc
hội
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khóa
XIV,
kỳ
họp
thứ
6
thông
qua
ngày
20
tháng
11
năm
2018.
CHỦ
TỊCH
QUỐC
HỘI
Nguyễn
Thị
Kim
Ngân