Thông
tư
liên
tịch
số
01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP
ngày
01/6/2020,
có
hiệu
lực
kể
từ
ngày
15/7/2020
(sau
đây
gọi
tắt
là
Thông
tư
liên
tịch
số
01/2020),
đã
kịp
thời
hướng
dẫn
Quy
định
phối
hợp
thực
hiện
một
số
điều
của
Bộ
luật
Tố
tụng
hình
sự
năm
2015
(BLTTHS)
về
quản
lý,
giải
quyết
các
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ;
Quy
định
việc
phối
hợp
giữa
các
cơ
quan
tiến
hành
tố
tụng
thực
hiện
các
hoạt
động
như:
(1)
Quản
lý,
giải
quyết
các
vụ
việc
tạm
đình
chỉ
giải
quyết
tố
giác,
tin
báo
về
tội
phạm,
kiến
nghị
khởi
tố
(gọi
tắt
là
vụ
việc
tạm
đình
chỉ);
(2)
Quản
lý,
giải
quyết
vụ
án
hình
sự
tạm
đình
chỉ
điều
tra,
tạm
đình
chỉ
vụ
án
(gọi
tắt
là
vụ
án
tạm
đình
chỉ);
(3)
Quản
lý,
xử
lý
vật
chứng,
tài
liệu
đồ
vật,
tài
sản
tạm
giữ
trong
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ;
(4)
Áp
dụng,
hủy
bỏ,
thay
đổi,
thay
thế
biện
pháp
ngăn
chặn,
biện
pháp
cưỡng
chế
trong
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ.
Đồng
thời,
Thông
tư
liên
tịch
số
01/2020
cũng
quy
định
được
áp
dụng
đối
với
7
chủ
thể
như:
Cơ
quan
điều
tra;
Cơ
quan
được
giao
nhiệm
vụ
tiến
một
số
hoạt
động
điều
tra;
Viện
kiểm
sát;
Tòa
án
nhân
dân;
Cơ
quan
thi
hành
án
dân
sự;
Người
có
thẩm
quyền
tiến
hành
tố
tụng;
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
khác
có
liên
quan
và
9
nội
cơ
bản
như
(1)
Quản
lý,
giải
quyết
các
vụ
việc
tạm
đình
chỉ
(Điều
5
TTLT
số
01);
(2)
Tạm
đình
chỉ
điều
tra,
phục
hồi
điều
tra,
đình
chỉ
điều
tra
(Điều
6,7
TTLT
số
01/2020);
(3)
Tạm
đình
chỉ
vụ
án
trong
giai
đoạn
truy
tố,
phục
hồi
vụ
án,
đình
chỉ
vụ
án
trong
giai
đoạn
truy
tố
(Điều
8,
9);
(4)
Tạm
đình
chỉ
vụ
án
trong
giai
đoạn
xét
xử,
phục
hồi
vụ
án,
đình
chỉ
vụ
án
trong
giai
đoạn
xét
xử
(Điều
10,
11);
(5)
Áp
dụng,
hủy
bỏ,
thay
đổi,
thay
thế
biện
pháp
ngăn
chặn,
biện
pháp
cưỡng
chế
trong
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ
(Điều
12);
(6)
Quản
lý,
xử
lý
vật
chứng,
tài
liệu,
đồ
vật,
tài
sản
tạm
giữ
trong
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ
(Điều
13);
(7)
Lập
hồ
sơ,
quản
lý
hồ
sơ
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ
(Điều
14);
(8)
Chế
độ
thông
tin,
thống
kê,
báo
cáo
(Điều
15);
(9)
Tổ
chức
thực
hiện
(Điều
17).
Như
vậy,
Thông
tư
liên
tịch
số
01/2020
với
mục
tiêu
kịp
thời
hướng
dẫn
giải
quyết
những
khó
khăn,
vướng
mắc
liên
quan
tới
số
lượng
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ,
tạm
dừng
xác
minh
tồn
đọng,
đặc
biệt
là
các
vụ
án
tạm
đình
chỉ
đã
hết
thời
hiệu
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự.
Ngoài
ra,
còn
quy
định
rõ
nguyên
tắc
phối
hợp
giữa
các
cơ
quan,
người
tiến
hành
tố
tụng
trong
việc
thực
hiện
một
số
điều
của
BLTTHS
năm
2015
về
quản
lý,
giải
quyết
các
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ.
Có
thể
nói
từ
khi
có
Thông
tư
liên
tịch
số
01/2020,
các
cơ
quan
tiến
hành
tố
tụng
đã
có
sự
thống
nhất
về
nhận
thức
trong
việc
áp
dụng
pháp
luật
cũng
như
việc
phối
hợp
rà
soát,
thống
kê
các
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ,
tạm
dừng
giải
quyết
thuộc
trách
nhiệm
của
từng
cơ
quan
tiến
hành
tố
tụng,
trong
từng
giai
đoạn
tố
tụng,
đặc
biệt
là
đối
với
các
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ,
tạm
dừng
giải
quyết
hoặc
đã
hết
thời
hiệu
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự
để
ra
quyết
định
không
khởi
tố
hoặc
đình
chỉ
theo
đúng
quy
định
của
pháp
luật.
Tuy
nhiên,
thực
tiễn
kiểm
chứng
cho
thấy
qua
rà
soát
nhiều
hồ
sơ
vụ
án
tam
đình
chỉ,
thời
gian
đã
quá
lâu
đã
hết
thời
hiệu
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự
nhưng
không
được
xử
lý
dứt
điểm,
công
tác
quản
lý
hồ
sơ,
luân
chuyển
cán
bộ
công
tác,
nhiều
đồng
chí
đã
nghỉ
hưu,
quá
trình
lưu
trữ
bảo
quản
các
hệ
thống
sổ
sách,
theo
dõi
các
vụ
án,
vụ
việc
còn
nhiều
tồn
tại,
thiếu
sót,
hệ
thống
sổ
sách
bị
thất
lạc,
một
số
hồ
sơ
không
rõ
số
đăng
ký
nộp
hồ
sơ;
nhiều
vụ
án
tạm
đình
chỉ
có
nhiều
vi
phạm
về
tố
tụng
như
không
có
quyết
định
khởi
tố
vụ
án,
quyết
định
tạm
đình
chỉ
điều
tra
vụ
án,
không
có
quyết
định
phân
công
điều
tra
viên,
kiểm
sát
viên;
vật
chứng
không
biết
rõ
ai
quản
lý
hoặc
đã
bị
thất
lạc,
biên
bản
khám
nghiệm
hiện
trường
vụ
án
sơ
sài
hoặc
không
có
lưu
trong
hồ
sơ,
không
xác
định
được
địa
chỉ
của
người
tố
giác,
người
bị
tố
giác,
các
nhân
chứng,
người
liên
quan
đã
chuyển
đi
hiện
nay
không
xác
định
được
đang
ở
đâu..,
nên
việc
khắc
phục
hồ
sơ
cũng
như
xác
minh
rất
khó
khăn,
thậm
chí
có
vụ
án
vụ
việc
không
thể
khắc
phục
được.
Mặt
khác,
việc
nhận
thức
và
thực
hiện
TTLT
số
01/2020
còn
một
số
vướng
mắc
có
nội
dung
không
thống
nhất
được
trong
quá
trình
thực
hiện
như:
Trường
hợp
trên
sổ
thụ
lý
(CQĐT,
VKS)
đều
thể
hiện
vụ
án
được
khởi
tố,
tuy
nhiên
quá
trình
rà
soát
cả
hai
Cơ
quan
điều
tra,
Viện
kiểm
sát
không
tìm
thấy
hồ
sơ
(hồ
sơ
chính
và
hồ
sơ
kiểm
sát)
từ
đó
dẫn
đến
có
hai
quan
điểm
khác
nhau
trong
việc
giải
quyết:
Quan
điểm
1,
căn
cứ
quy
định
của
TTLT
số
01/2020
Cơ
quan
điều
tra
ra
quyết
định
đình
chỉ
điều
tra;
Quan
điểm
2,
Cơ
quan
điều
tra
không
ra
quyết
định
đình
chỉ
điều
tra
do
không
có
hồ
sơ
vụ
án
do
đó
không
thể
nộp
lưu
trữ
hồ
sơ
theo
quy
định.
Đối
với
vụ
việc
đã
tạm
dừng
giải
quyết,
theo
quy
định
tại
điểm
b
khoản
6
Điều
5
TTLT
số
01/2020
khi
tiến
hành
giải
quyết
Cơ
quan
điều
tra
phải
ra
Quyết
định
phục
hồi
và
ra
quyết
định
để
phân
công
Phó
thủ
trưởng
Cơ
quan
điều
tra
và
Điều
tra
viên
tiến
hành
điều
tra
không?
Do
hiện
nay,
có
sự
vướng
mắc
theo
sự
chỉ
đạo
của
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao
tại
Công
văn
số
3324/VKSTC-V4
ngày
31/7/2020
và
tài
liệu
giải
đáp
trực
tuyến
tại
Hội
nghị
triển
khai
TTLT
số
06/2020
tổ
chức
vào
ngày
10/11/2020
“Một
số
khó
khăn,
vướng
mắc
liên
quan
đến
việc
thực
hiện
TTLT
số
02/2020/TTLT”
đề
nghị
liên
ngành
Trung
ương
sớm
kịp
thời
ban
hành
văn
bản
hướng
dẫn
thống
nhất
các
nội
dung
vướng
mắc
trong
quá
trình
thực
hiện
TTLT
số
01/2020
để
việc
giải
quyết
vụ
án,
vụ
việc
tạm
dừng,
tạm
đình
chỉ
được
đảm
bảo
đúng
quy
định
của
pháp
luật.
Trước
mắt
chờ
văn
bản
của
liên
ngành
Trung
ương
hướng
dẫn
thống
nhất
các
nội
dung
vướng
mắc
trong
quá
trình
thực
hiện
TTLT
số
01/2020
và
khắc
phục
những
hạn
chế,
thiếu
sót
nêu
trên
theo
tác
giả
nhận
thấy
cần
có
một
số
giải
pháp
sau:
Một
là:
Tiếp
tục
tổ
chức
thực
hiện
nghiêm
túc
Thông
tư
liên
tịch
số
01/2020,
các
quy
định
của
BLTTHS
năm
2015
và
các
văn
bản
hướng
dẫn
có
liên
quan
để
thực
hiện
quản
lý
và
giải
quyết
kịp
thời
các
vụ
án,
vụ
việc
tạm
dừng,
tạm
đình
chỉ;
Hai
là:
Tăng
cường
công
tác
phối
hợp
với
các
cơ
quan
chức
năng,
phân
công
Điều
tra
viên,
Kiểm
sát
viên,
Thẩm
phán
có
kinh
nghiệm
làm
đầu
mối
theo
dõi
thường
xuyên
trao
đổi
các
vấn
đề
phát
sinh
liên
quan
đến
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ;
thống
kê
đầy
đủ,
chính
xác
số
lượng
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ
do
từng
cơ
quan
tiến
hành
tố
tụng
theo
dõi;
Ba
là:
Lập
sổ
theo
dõi
quản
lý,
thẩm
định
chặt
chẽ
hồ
sơ
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ
theo
đúng
trình
tự
thủ
tục
tố
tụng
quy
định;
thời
hiệu
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự
của
mỗi
vụ
án,
vụ
việc;
việc
bổ
sung
tài
liệu,
chứng
cứ
vào
hồ
sơ
vụ
án,
vụ
việc
(nếu
có);
việc
khắc
phục
lý
do
tạm
đình
chỉ
không
có
căn
cứ;
kịp
thời
ra
các
quyết
định
giải
quyết
vụ
án,
vụ
việc
khi
có
đủ
điều
kiện
theo
đúng
quy
định
của
pháp
luật;
thống
kê
số
liệu
án
tạm
đình
chỉ,
nay
được
đình
chỉ
phải
đưa
ra
khỏi
số
liệu
theo
dõi
án
tạm
đình
chỉ
theo
các
biểu
mẫu
thống
kê
hiện
hành.
Bốn
là:
Tăng
cường
công
tác
kiểm
tra,
tự
kiểm
tra
nhằm
sớm
phát
hiện
và
có
biện
pháp
khắc
phục
kịp
thời
những
hạn
chế,
thiếu
sót
trong
công
tác
quản
lý,
giải
quyết
các
vụ
án,
vụ
việc
tạm
đình
chỉ.
Năm
là:
Thực
hiện
nghiêm
túc
chế
độ
thông
tin
báo
cáo
định
kỳ
(hằng
tháng,
6
tháng,
01
năm)
các
cơ
quan
tiến
tố
tụng
(Công
an,
Kiểm
sát,
Tòa
án)
cùng
cấp
phải
phối
hợp
rà
soát,
đối
chiếu
số
liệu
các
vụ
án
đình
chỉ
vì
lý
do
vụ
án
đang
tạm
đình
chỉ
nhưng
đã
hết
thời
hiệu
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự,
số
vụ
không
khởi
tố
vụ
án
hình
sự
do
vụ
việc
đang
tạm
đình
chỉ
nhưng
đã
hết
thời
hiệu
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự,
đồng
thời
phân
tích
số
liệu
theo
từng
nhóm
vướng
mắc,
khó
khăn
cụ
thể
để
kịp
thời
cùng
phối
hợp
giải
quyết
dứt
điểm,
không
để
tồn
đọng
kéo
dài.
Cấn
Văn
Tuấn
-
VKSND
huyện
Hàm
Yên