Trang nhất » Tin Tức » Nghiên cứu - Trao đổi nghiệp vụ » Chuyên đề nghiệp vụ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG - Đã xem: 3289

   KSV sơ cấp Văn phòng Tổng hợp báo cáo Chuyên đề: Kỹ năng thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát trong việc giải quyết các vụ án dân sự.


Thứ năm - 02/08/2018 11:21

          Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 20/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2018 đã nêu rõ “Năm 2018, toàn Ngành xác định nhiệm vụ nâng cao chất lượng hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm”. 

          Xuất phát từ nhiệm vụ nêu trên, tôi chọn chuyên đề “Kỹ năng thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát trong việc giải quyết các vụ án dân sự” làm đề tài nghiên cứu.

          I. Quy định chung về quyền kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát trong việc giải quyết các vụ án dân sự

          1.Khái niệm

          Kháng nghị phúc thẩm là quyền năng pháp lý được pháp luật quy định cho Viện kiểm sát nhân dân để kháng nghị những bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cùng cấp và cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng để yêu cầu Toà án xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

          2. Về thẩm quyền và đối tượng của quyền kháng nghị phúc thẩm

          Điểm d Khoản 1 Điều 57 và Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

          - Chủ thể có thẩm quyền thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm là: Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp của Tòa án đã giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

          - Đối tượng của quyền kháng nghị phúc thẩm là: Bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm.

          3. Về căn cứ ban hành kháng nghị

          Khoản 1 Điều 5 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị khi“bản án, quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.

          4. Về thời hạn kháng nghị phúc thẩm

          Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thời hạn kháng nghị như sau:

          - Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

          - Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.

           II. Kỹ năng thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm

          Để thực hiện có hiệu quả quyền kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát thì mỗi Kiểm sát viên cần có một số kỹ năng sau:

          1. Nắm vững các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thực hiện tốt công tác kiểm sát ngay từ khâu thụ lý đơn khởi kiện, lập hồ sơ của Tòa án, xem xét đương sự có quyền khởi kiện hay không, thời hiệu khởi kiện còn hay đã hết, có thuộc thẩm quyền của Tòa án đã thụ lý vụ án đó hay không.

          2. Đối với các trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa,Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, tiến hành lập hồ sơ kiểm sát theo hướng dẫn của Ngành. Lưu ý mỗi loại tranh chấp có đặc điểm khác nhau, nên cần lựa chọn phương pháp nghiên cứu, xem xét, đánh giá chứng cứ cho phù hợp; cần nghiên cứu kỹ, toàn diện và trích sao đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, lời khai của đương sự để phục vụ cho công tác kiểm sát bản án sau khi tham gia phiên toà. Qua nghiên cứu hồ sơ, Kiểm sát viên phải xem xét việc Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu đầy đủ chưa để giải quyết đúng các yêu cầu khởi kiện của đương sự đảm bảo việc giải quyết vụ án một cách khách quan, đúng quy định của pháp luật.

          - Khi tham gia phiên toà, Kiểm sát viên phải nắm chắc các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cũng như các văn bản pháp luật có liên quan. Trường hợp chứng cứ còn mâu thuẫn thì tại phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia hỏi để làm sáng tỏ những mâu thuẫn, vướng mắc. Kiểm sát viên phải chủ động báo cáo với Lãnh đạo Viện về diễn biến tại phiên tòa đối với các tình huống phát sinh làm thay đổi cơ bản nội dung vụ án so với đường lối giải quyết vụ án mà Lãnh đạo duyệt, chú ý lắng nghe nội dung của bản án mà chủ tọa phiên tòa đã tuyên.

          - Sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên cần kịp thời báo cáo về kết quả xét xử, đề xuất với Lãnh đạo khi có vi phạm nghiêm trọng về pháp luật tố tụng và việc áp dụng pháp luật nội dung để thực hiện thẩm quyền kháng nghị; phải thực hiện việc kiểm sát các bản án, Quyết định của Tòa án kịp thời, đảm bảo 100% các bản án, Quyết định đều được lập phiếu kiểm sát đầy đủ, đúng quy định.

          3. Đối với các trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa, khi kiểm sát bản án Kiểm sát viên cần tập trung vào việc Tòa án đã xác định đầy đủ, đúng các quan hệ tranh chấp hay chưa, các yêu cầu khởi kiện của đương sự,những người tham gia tố tụng trong vụ án; xem xét phần nhận định của Tòa án có căn cứ, phù hợp với các chứng cứ tài liệu đề cập trong nội dung vụ ánkhông; phần quyết định của bản án đã giải quyết hết, đúng những yêu cầu mà đương sự khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết chưa; việc giải quyết có phù hợp với các quy định của pháp luật không; sau đó xem xét về nghĩa vụ chịu án phí của các đương sự, cuối cùng là xem xét về tính khả thi của bản án để đảm bảo quyền lợi của người được thi hành án.

          - Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ, phải xem xét căn cứ để tạm đình chỉ, đình chỉ có đúng quy định của pháp luật không; quyết định có nêu hậu quả của việc tạm đình chỉ, đình chỉ không; việc xử lý tạm ứng án phí có đúng quy định không…

          - Qua công tác kiểm sát bản án, quyết định, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Kiểm sát viên phải yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ để Viện kiểm sát nghiên cứu. Nếu xét thấy bản án, quyết định có vi phạm nghiêm trọng thì Kiểm sát viên phải kịp thời đề xuất, báo cáo Lãnh đạo kháng nghị theo quy định của pháp luật.

          4. Thông qua công tác nghiên cứu hồ sơ và kiểm sát bản án, quyết định, Kiểm sát viên được phân công kiểm sát vụ án phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhưng vi phạm đó không thể hiện rõ trong hồ sơ, trong bản án, quyết định thì Kiểm sát viên cần tự mình thu thập chứng cứ để có cơ sở vững chắc, đảm bảo cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm của Viện kiểm sáttheo quy định tại Khoản 3 Điều 58 và Khoản 6 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

          5. Trường hợp không còn thời hạn để xem xét, kháng nghị phúc thẩm theo thẩm quyền của Viện kiểm sát cùng cấp thì phải kịp thời báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để tiếp tục xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

          III. Thực trạng công tác kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát hai cấp tỉnh Tuyên Quang từ năm 2015 đến năm 2017

          1. Những kết quả đã đạt được

          Trong những năm qua, công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình trong ngành Kiểm sát Tuyên Quang đã đạt được những kết quả tích cực. Viện kiểm sát 02 cấp đã kịp thời phát hiện nhiều vi phạm của Tòa án trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, ban hành nhiều kiến nghị, kháng nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm, bảo đảm việc giải quyết vụ án dân sự của Tòa án kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

          Theo số liệu thống kê từ năm 2015 đến năm 2017, Viện kiểm sát hai cấp tỉnh Tuyên Quang đã kiểm sát 1.863 bản án, quyết định đình chỉ và tạm đình chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm. Qua công tác kiểm sát,Viện kiểm sát đã ban hành 13 quyết định kháng nghị phúc thẩm (trong đó: cấp huyện 03, cấp tỉnh 10). Nội dung kháng nghị chủ yếu gồm các dạng vi phạm như: Không đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng; việc đánh giá chứng cứ chưa đầy đủ, không khách quan; Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu nhưng không giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu; vi phạm trong việc giải quyết vượt quá hoặc không giải quyết hết yêu cầu khởi kiệncủa đương sự; vi phạm trong việc xác định thời hiệu khởi kiện; việc tính lãi suất, án phí có giá ngạch không đúng quy định của pháp luật… Qua xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận 12/12 vụ, 01 vụ Tòa án cấp phúc thẩm chưa xét xử. Kết quả công tác kháng nghị của Viện kiểm sát đã góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

          2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân

          2.1. Những hạn chế, thiếu sót

          Bên cạnh những kết quả tích cực, công tác kháng nghị phúc thẩm trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Viện kiểm sát hai cấp còn hạn chế như: Số bản án, quyết định có vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát phát hiện được để kháng nghị còn đạt tỷ lệ thấp so với số bản án, quyết định bị Hội đồng xét xử phúc thẩm tuyên sửa, hủy án (số kháng nghị trên số án bị Tòa án cấp phúc thẩm hủy, sửa là 13/65 chiếm tỷ lệ 20%).

          2.2. Nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót

          2.2.1. Nguyên nhân khách quan

          Các quy định của pháp luật trong lĩnh vực dân sự còn nhiều bất cập, chỉ mang tính khái quát mà chưa cụ thể dẫn đến tình trạng hiểu theo nhiều cách hiểu khác nhau nên khi giải quyết những vụ án có liên quan đến vấn đề nhận thức thì còn mang tính chủ quan, không thống nhất.

          2.2.2. Nguyên nhân chủ quan

          - Công tác chỉ đạo, điều hành ở một số ít Viện kiểm sát cấp huyện có lúc còn thiếu kiểm tra đôn đốc; cán bộ, Kiểm sát viên còn phải kiêm nhiệm các công tác khác nên hiệu quả công tác kiểm sát chưa được bảo đảm.

          - Có cán bộ, Kiểm sát viên ý thức trách nhiệm chưa cao, chưa chịu khó tìm tòi, học hỏi, cập nhật, nghiên cứu các quy định mới của pháp luật để ứng dụng vào công việc, trình độ năng lực còn hạn chế; việc nghiên cứu hồ sơ chưa đảm bảo nên khi thực hiện kiểm sát bản án, quyết định không phát hiện được vi phạm để tham mưu cho Lãnh đạo Viện thực hiện quyền kháng nghị.

           - Công tác thực hiện quyền yêu cầu chưa được quan tâm thực hiện cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đến chất lượng công tác kiểm sát cũng như số lượng kháng nghị.

          * Từ thực tiễn công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự trong những năm qua, dự báo tình hình giải quyết các vụ án dân sự trong thời gian tới: Việc thụ lý, giải quyết các tranh chấp dân sự có chiều hướng gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Bên cạnh đó, nhận thức pháp luật của công dân ngày càng cao, đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng và thỏa đáng các tranh chấp để đảm bảo quyền và lợi ích của họ. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết của Tòa án còn nhiều sai sót dẫn đến có vụ án phải xét xử nhiều lần, ở nhiều cấp nhưng không được giải quyết dứt điểm, thời gian giải quyết kéo dài và kết quả xét xử không thống nhất gây bức xúc cho nhân dân dẫn đến tình trạng đơn thư khiếu kiện gia tăng.

          IV. Một số giải pháp để thực hiện tốt quyền kháng nghị phúc thẩm trong thời gian tới

          Thông qua việc đưa ra những nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót và dự báo tình hình giải quyết các vụ án dân sự trong thời gian tới, tôi xin nêu một số giải pháp để thực hiện tốt công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự và tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm như sau:

          1. Tăng cường công tác lãnh,chỉ đạo của Lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp, gắn trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền trong việc kháng nghị phúc thẩm các bản án, quyết định của Tòa án cùng cấp; tổ chức họp rút kinh nghiệm đối với các vụ việc dân sự bị Tòa án cấp phúc thẩm xử hủy, sửa án có lỗi của Kiểm sát viên để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác; hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp bản án, quyết định bị sửa, hủy có trách nhiệm của Viện kiểm sát nhưng không được phát hiện để thực hiện quyền kháng nghị.

          2. Viện kiểm sát các cấp cần bám sát và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trong Chỉ thị số 10/CT-VKSTC ngày 06/4/2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao“Về tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ việc dân sự, vụ án hành chính”.

          3. Chú trọng tăng cường cán bộ, Kiểm sát viên chuyên sâu trong công tác này cùng với việc quan tâm, bồi dưỡng, đào tạo những cán bộ, Kiểm sát viên trẻ có năng lực, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Ngành.

          4. Cán bộ, Kiểm sát viên phải tăng cường trách nhiệm, nêu cao ý thức tự nghiên cứu,học tập, trao đổi kinh nghiệm công tác với đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm chắc các quy định của pháp luật để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của Kiểm sát viên trước, trong và sau phiên tòa sơ thẩm với việc kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án để kịp thời phát hiện vi phạm; thực hiện có hiệu quả các quyền của Viện kiểm sát, chú trọng quyền yêu cầu,thu thập chứng cứ khi nhận thấy chưa có đầy đủ căn cứ để giải quyết vụ việc một cách đúng đắn, khách quan,trên cơ sở đó thực hiện tốt quyền kháng nghị của Viện kiểm sát.

          5. Tăng cường quan hệ phối hợp với Tòa án cùng cấp, xây dựng Quy chế phối hợp giữa Viện kiểm sát và Tòa án phù hợp với quy định mới của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành, bảo đảm để cán bộ, Kiểm sát viên thực hiện tốt nhiệm vụ.

          6. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát các huyện, thành phố để kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém của các đơn vị chưa làm tốt, chỉ rõ nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục triệt để những hạn chế, thiếu sót đã phát hiện qua kiểm tra; tổ chức cho các đơn vị học tập kinh nghiệm đối với những đơn vị làm tốt công tác này; ban hành thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ và tăng cường giải đáp, hướng dẫn thống nhất nhận thức về pháp luật trong toàn Ngành.

          7. Thường xuyên trao đổi những vướng mắc, những kinh nghiệm, kỹ năng trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự giữa Viện kiểm sát hai cấp.

          Trên đây là một số kỹ năngthực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát trong việc giải quyết các vụ án dân sự của tôi. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng chí để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

 
Phạm Thị Việt Anh.
Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
 

Scroll to top